Viện da liễu http://viendalieu.com.vn Thư viện da liễu Tue, 03 Jan 2023 06:38:08 +0000 vi-VN hourly 1 So sánh 6 thuốc bôi loét tỳ đè thông dụng nhất  http://viendalieu.com.vn/so-sanh-6-thuoc-boi-loet-ty-de-thong-dung-nhat-759/ http://viendalieu.com.vn/so-sanh-6-thuoc-boi-loet-ty-de-thong-dung-nhat-759/#respond Mon, 30 Nov 2020 10:25:49 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=759 thuoc-boi-loet-ty-de thuốc bôi loét tỳ đè

Loét tỳ đè là tình trạng bệnh gặp phải do phải nằm liệt trong thời gian dài. Để xử lý loét, việc vệ sinh hàng ngày bằng thuốc sát khuẩn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Giữa rất nhiều loại thuốc sát khuẩn thông dụng, không phải loại nào cũng thực sự phù hợp dùng để vệ sinh vết loét. Vậy nên lựa chọn như thế nào, hãy cùng tìm hiểu 6 thuốc bôi loét tỳ đè thông dụng nhất hiện nay.

I. Thuốc sát khuẩn bôi loét có vai trò như thế nào?

Nguyên tắc cơ bản để các vết loét hở ngoài da nhanh lành là phải đảm bảo ổ loét được sạch sẽ, không bị viêm, nhiễm trùng. Để đạt được yêu cầu đó, việc sử dụng các dung dịch kháng khuẩn để vệ sinh vết loét là cần thiết.

Dung dịch kháng khuẩn có vai trò tiêu diệt vi khuẩn, virus và nấm. Nhờ vậy, vết loét được vô khuẩn, dần khô se và co lại. Vì vậy, cần sử dụng các thuốc sát khuẩn bôi loét xuyên suốt trong quá trình điều trị.

bi-loet-da-boi-thuoc-gi bị loét da bôi thuốc gì

II. Yêu cầu của một thuốc bôi loét tỳ đè hiệu quả

Vùng da bị loét thường bộc lộ cả lớp da, niêm mạc. Vì vậy, nó mở ra cánh cửa để vi khuẩn dể dàng xâm nhập và gây viêm, nhiễm trùng. Hiện tượng này làm vết loét chảy mủ, dịch nhiều và ngày càng ăn sâu nếu không được kiểm soát.

Để ngăn ngừa tình trạng đó, dung dịch kháng khuẩn phải có hiệu lực đủ mạnh để đảm bảo ổ loét luôn sạch khuẩn. Nhưng không chỉ vậy, vết loét hở lại rất nhạy cảm do lớp niêm mạc bên trong phải tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm dùng ngoài. Nếu chứa các thành phần gây kích ứng, người bệnh sẽ phải trải qua cảm giác vô cùng đau rát, khó chịu

Theo các nghiên cứu khoa học, thuốc/dung dịch sát khuẩn bôi loét tỳ đè phải đảm bảo các tiêu chí:

  • Khả năng kháng khuẩn mạnh: Đây là mấu chốt để vết loét không còn viêm, nhiễm trùng, được kiểm soát không ăn sâu, lan rộng và chảy nhiều mủ dịch.
  • Hiệu quả đạt được nhanh chóng: Giúp quét sạch vi khuẩn và mầm bệnh tại ổ loét trong thời gian ngắn.
  • Không làm tổn thương nguyên bào sợi và tổ chức hạt: Đảm bảo vết loét lành tự nhiên, không bị cản trở bởi các yếu tố tác động bên ngoài.
  • Không gây xót, kích ứng da: Không gây cảm giác khó chịu, đau đớn khi sử dụng
  • An toàn, không gây độc với cơ thể.

thuoc-dieu-tri-loet-ty-de thuốc điều trị loét tỳ đè

Đáp ứng đầy đủ tất cả các tiêu chí trên là không hề dễ dàng. Giữa vô vàn sản phẩm đang có trên thị trường, việc chọn đúng thuốc sát khuẩn bôi loét vẫn luôn là trăn trở của nhiều người.

➤ Xem thêm: Nguyên tắc lựa chọn thuốc điều trị loét tỳ đè cho người nằm lâu

III. Sáu thuốc sát khuẩn bôi loét tỳ đè thông dụng nhất

1. Nước oxy già (H2O2)

Tác dụng: loại bỏ các mảnh vụn của mô và mủ để làm sạch vết thương.

Cách dùng:

  • Bôi một lượng vừa đủ nước oxy già nồng độ 1,5% hoặc 3% lên vết thương
  • Nên dùng băng gạc để che vết thương, tránh nhiễm trùng

Ưu điểm: giá thành rẻ, không có màu

Nhược điểm:

  • Gây xót, kích ứng da
  • Phổ tác dụng hẹp, không hiệu quả trên bào tử, nấm
  • Cần sử dụng nồng độ cao, thời gian tiếp xúc lâu
  • Không dùng trên các vết thương đang lành vì sẽ gây tổn thương mô, vết loét lâu lành

➤ Xem thêm: Có nên rửa vết thương, vết loét bằng oxy già

2. Cồn y tế 70-75 độ

Tác dụng: Khử trùng, làm sạch vết thương

Cách dùng:

  • Bôi một lượng nhất định lên vết loét
  • Nên dùng băng gạc che vết loét lại để tránh nhiễm trùng

Nhược điểm: Một số ưu nhược điểm của nó tương tự với nước oxy già.

Lưu ý: Cồn y tế không nên dùng để sát khuẩn trực tiếp vào vết thương hở. Nó sẽ phá hủy cấu trúc hạt và tế bào sợi ở vết thương gây đau, xót, vết loét chậm lành.

3. Dung dịch Povidon iod 10%

Povidon iod là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidone.

Tác dụng: Sát khuẩn, diệt khuẩn, nấm, bào tử, động vật đơn bào

Cách dùng:

  • Bôi trực tiếp dung dịch sát khuẩn lên vùng da bị tổn thương
  • Bôi 2 lần/ngày, có thể phủ gạc vô khuẩn lên vết loét để tránh nhiễm trùng

Ưu điểm:

  • Ít kích ứng và tác dụng kéo dài hơn cồn, nước oxy già
  • Ít độc hơn so với các chế phẩm chứa iod ở dạng tự do

Nhược điểm:

  • Hiệu quả diệt khuẩn trung bình
  • Bôi trên diện rộng có khả năng nhiễm độc iod
  • Gây xót, chậm lành vết thương
  • Dung dịch có màu, có thể dính vào quẩn áo, gây mất thẩm mỹ.

➤ Xem thêm: Betadine – Thành phần, công dụng và cách dùng hiệu quả nhất 

4. Chlorhexidine 

Tác dụng: làm sạch, diệt vi khuẩn trên các vết loét.

Cách dùng:

  • Rửa sạch da trước khi bôi Chlorhexidine
  • Sử dụng bông tăm, giấy thấm, băng, gạc bôi một lượng vừa phải lên vùng da cần được điều trị
  • Không dùng thuốc trên vết thương hở

Ưu điểm: có thể lưu lại trên vết loét, kéo dài tác dụng

Nhược điểm:

  • Phổ tác dụng hẹp
  • Dễ gây kích ứng, phản ứng quá mẫn với vết thương hở
  • Tác dụng không mong muốn: khô miệng, rối loạn nhịp tim

5. Dung dịch sát khuẩn Dizigone

Dizigone là dung dịch sát khuẩn thế hệ mới, diệt mầm bệnh dựa trên công nghệ kháng khuẩn ion.

Tác dụng: tiêu diệt vi khuẩn, nấm, bào tử

Cách dùng:

  • Rửa trực tiếp dung dịch lên vết loét, để nguyên tối thiểu trong 30 giây.
  • Không cần rửa lại bằng nước.
  • Mỗi ngày thực hiện 3-4 lần để đạt hiệu quả tối ưu.

Ưu điểm:

  • Phổ diệt khuẩn rộng
  • Hiệu quả nhanh: diệt khuẩn 99,9% sau 30 giây
  • Không gây đau xót, không làm tổn thương tổ chức hạt, nhanh lành vết thương
  • An toàn, không gây độc với cơ thể
  • Dung dịch trong suốt, không gây nhuộm màu da
  • Được kiểm chứng chất lượng tại 2 trung tâm kiểm nghiệm hàng đầu VN: Trung tâm Quatest 1 – Bộ Khoa học công nghệ và Trung tâm Dược lý – ĐH Y Hà Nội

Nhược điểm: có mùi chloride nhẹ đặc trưng

loet ty de loét tỳ đè

loét tỳ đè loet-ty-de

loét dizigone

loét tỳ đè loét nằm liệt

loét_quốc tuấn

Hiệu quả sau khi sử dụng sản phẩm Dizigone cho vết loét tỳ đè 

Xem thêm phản hồi của khách hàng và đặt mua bộ sản phẩm Dizigone chăm sóc loét tỳ đè qua shopee: 

dizigone_mua hàng

6. Kháng sinh

Đối với các vết loét tỳ đè mức độ nặng hơn thì ngoài việc sử dụng các dung dịch sát khuẩn kể trên, mọi người cần kết hợp với việc dùng thuốc kháng sinh. Có rất nhiều dạng dùng khác nhau của kháng sinh như uống, tiêm truyền, hoặc bôi. Một số kháng sinh sử dụng dưới dạng bôi như: neomycin, polymyxin, sulfadiazine bạc.

Lưu ý: Bệnh nhân hay người nhà chăm sóc không được tự ý sử dụng kháng sinh bởi nó có rất nhiều tác dụng phụ như:

  • Sử dụng tràn lan sẽ gây ra hiện tượng kháng thuốc
  • Dị ứng da, buồn nôn, tiêu chảy
  • Sốc phản vệ và có thể dẫn tới tử vong

Trên đây, chúng tôi đã mang đến cho các bạn những thông tin về các loại thuốc điều trị loét phổ biến. Mỗi loại thuốc sẽ có những ưu, nhược điểm riêng. Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của các vết loét mà các bạn lựa chọn sản phẩm điều trị phù hợp nhất. Lưu ý không nên sử dụng bừa bãi để tránh làm nặng thêm tình trạng bệnh. Mọi thắc mắc cần tư vấn, xin liên hệ với chúng tôi theo số hotline 19009482 để được các Dược sĩ Đại học giải đáp và giúp đỡ.

➤ Xem thêm : Phác đồ điều trị loét tỳ đè theo hướng dẫn của chuyên gia y tế

]]>
http://viendalieu.com.vn/so-sanh-6-thuoc-boi-loet-ty-de-thong-dung-nhat-759/feed/ 0
Cần làm gì để bàn chân bị lở loét lành nhanh? http://viendalieu.com.vn/cham-soc-ban-chan-bi-loet-971/ http://viendalieu.com.vn/cham-soc-ban-chan-bi-loet-971/#respond Sun, 29 Nov 2020 06:09:08 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=971

Bàn chân lở loét là một trong những biến chứng nguy hiểm thường thấy ở người bệnh tiểu đường. Tình trạng này nếu không được chăm sóc tốt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính thẩm mỹ của bệnh nhân.Vì vậy, khi có dấu hiệu loét ở bàn chân, bạn nên áp dụng các biện pháp chăm sóc được hướng dẫn trong bài viết này, để tránh những biến chứng nặng hơn như hoại tử phải cắt cụt chân.

I. Tại sao bệnh đái tháo đường gây lở loét bàn chân?

Loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường thường xuất phát từ 3 nguyên nhân chính:

1. Tổn thương thần kinh ngoại biên

Khi nồng độ đường huyết cao trong một thời gian dài, các dây thần kinh bị hư hại. Người bệnh sẽ giảm hoặc mất dần cảm giác nóng, lạnh, và đau.

Diễn tiến thông thường là ban đầu bệnh nhân sẽ xuất hiện cảm giác nóng ran, bỏng rát… ở bàn chân. Sau một thời gian, bệnh nhân sẽ xuất hiện cảm giác tê, đau và dần dần giảm và mất cảm giác bàn chân. Mất cảm giác dẫn đến bệnh nhân không chú ý các vết thương, vết cắt ở bàn chân, dẫn đến không xử lý kịp thời, nguy cơ nhiễm trùng sẽ tăng lên.

Ngoài ra, các cơ tại vị trí này cũng không hoạt động một cách bình thường, vì thần kinh cơ bị tổn thương. Chân của người bệnh sẽ không được thẳng và tạo ra áp lực lên những vùng chịu ảnh hưởng. Từ đó, tổn thương chân có thể lan rộng tại một số vị trí của bàn chân.

2. Bệnh động mạch ngoại vi

Khi đường huyết trong máu tăng, nó dẫn đến xơ cứng động mạch và thu hẹp các mạch máu. Tình trạng này kéo dài gây bệnh xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch giảm cung cấp máu và oxy cần thiết đến chân.

Bên cạnh đó, khi lưu lượng máu giảm, oxy, các chất dinh dưỡng, các tế bào bạch cầu đến chân kém đi làm giảm khả năng miễn dịch, giảm khả năng tự chữa lành của cơ thể. Vết loét cũng sẽ mất nhiều thời gian hơn để chữa lành do thiếu các yếu tố đông máu tại vị trí tổn thương.

Lưu lượng máu giảm ở phần tay và chân được gọi là bệnh động mạch ngoại vi (peripheral vascular disease). Nếu bạn bị viêm mà không được chữa lành trong một khoảng thời gian, vị trí viêm ấy sẽ dẫn tới loét và hoại tử.

3. Giảm hệ thống miễn dịch

Bệnh tiểu đường vừa là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, vừa ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể. Đồng nghĩa với việc giảm quá trình xây dựng các tế bào da mới và loại bỏ các mô chết,

Hệ thống miễn dịch bị ảnh hưởng cũng làm giảm khả năng gửi các tế bào bạch cầu của cơ thể để chống lại vi khuẩn gây bệnh loét chân. Hậu quả là vết thương khó liền hơn, càng ngày càng nhiễm trùng nặng, tạo ra các ổ loét, hoại tử ở bàn chân nhiều hơn.

II. 5 bước chăm sóc bàn chân bị lở loét do đái tháo đường

Để bàn chân lở loét lành nhanh thì quy trình chăm sóc vết loét hàng ngày chiếm vai trò quan trọng nhất. Bạn cần tuân thủ theo 5 bước như sau:

1. Kiểm soát đường huyết

Vì nguyên nhân loét bàn chân là do đường huyết tăng cao trong một thời gian dài, nên bước đầu tiên trong chăm sóc loét bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường là phải giữ cho mức đường huyết trong khoảng khuyến cáo của bác sĩ điều trị.

Tuân thủ đúng những lời khuyên của bác sĩ về dinh dưỡng, thể dục và dùng thuốc.

2. Loại bỏ bị vật, mô hoại tử tại vết loét

Khi bị loét bàn chân tiểu đường, cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra tình trạng vết loét. Nếu vết loét đã hoại tử hoặc có dị vật bên trong, bệnh nhân sẽ được dùng nước muối hoặc các dung dịch sát trùng để làm sạch vết loét. Sau đó, các mô hoại tử hay dị vật cần được lấy ra khỏi vết loét để giảm thiểu khả năng nhiễm trùng vết loét.

3. Sát khuẩn vết loét

Loét bàn chân có nguy cơ  nhiễm trùng cao dẫn tới áp xe hoặc phải cắt cụt chi. Vì vậy, cần sát trùng chúng mỗi ngày bằng các dung dịch sát trùng phù hợp.

Sau khi đã được xử lý tại các cơ sở y tế, nhiệm vụ của bệnh nhân loét bàn chân do đái tháo đường là tiến hành giữ vệ sinh và sát trùng vết loét hằng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn.

Khuyến cáo nên lựa chọn dung dịch sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng để phòng ngừa nhiễm trùng. Ngoài ra, các dung dịch này cũng cần dịu nhẹ và không gây ảnh hưởng đến các tế bào hạt. Từ đó kích thích quá trình lành thương nhanh hơn và hạn chế để lại sẹo.

Không nên sử dụng các dung dịch chứa cồn, oxy già cho vết thương hở vì các dung dịch này có khả năng tiêu diệt vi khuẩn nhưng lại gây xót, làm tổn thương các tế bào hạt, nguyên bào sợi, tiêu diệt luôn cả các tế bào bạch cầu, tiểu cầu… khiến cho vết thương chậm lành hơn rất nhiều.

4. Dưỡng ẩm vết loét

Khi bề mặt vết loét đã khô se, không còn tình trạng chảy dịch hay mủ, vết loét đang lên da non nên cần được duy trì độ ẩm phù hợp. Tình trạng quá khô hay quá ẩm cũng làm chậm quá trình lành vết loét. Vì vậy, lựa chọn một loại kem dưỡng ẩm cho vết loét là một điều cần thiết.

Một số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là: Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano Bạc.

5. Băng vết loét

Các hydrogel, hydrocolloid, băng bông bọt là những vật phẩm thích hợp cho vết thương sâu, có hang hốc. Vết thương có mùi hôi thối thì cần đến than hoạt tính chống vi khuẩn yếm khí và khử mùi khó chịu.

Nếu vết loét đã liền thì không cần băng bó nữa.

Trong quá trình chăm sóc vết loét, bạn cần quan sát bàn chân mỗi ngày, vì các ổ loét bàn chân tiểu đường thường tiến triển rất phức tạp. Hãy liên hệ với bác sĩ khi gặp những dấu hiệu bất thường sau:

  • Sốt trên 38°C trên 4 tiếng
  • Có các đốm đen bất thường
  • Vết loét lan rộng sang các vùng da khác
  • Chảy mủ xanh, vàng hoặc nâu; mủ có mùi hôi

III. Thuốc trị bàn chân lở loét khi đã nhiễm trùng

Bác sĩ có thể kê thuốc kháng sinh, thuốc chống tiểu cầu hoặc thuốc chống đông máu để chữa loét nếu có nhiễm trùng.

Mô xung quanh vết loét cần xét nghiệm để tìm vi khuẩn gây bệnh. Các mầm bệnh thường gặp bao gồm tụ cầu vàng kháng methicillin, streptococci hem-tán huyết, enterobacteriaceae, pseudomonas aeruginosa và enterococci. Anaerobes…

Thuốc kháng sinh được lựa chọn để chữa phải bao phủ vi khuẩn gram dương và gram âm, hiếu khí và kỵ khí.

Bệnh nhân có vết loét nhiễm trùng nên nhập viện và chữa bằng kháng sinh theo chỉ định bác sĩ.

Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình với viêm mô tế bào cục bộ có thể được chữa trên cơ sở ngoại trú bằng kháng sinh đường uống như cephalexin, amoxicillin với clavulanate kali, moxifloxacin hoặc clindamycin. Các kháng sinh nên được bắt đầu sau khi nuôi cấy tìm vi khuẩn.

➤ Xem thêm: Bị loét da bôi thuốc gì hiệu quả?

IV. Phòng chống lở loét bàn chân ở bệnh nhân bị tiểu đường

1. Kiểm tra bàn chân hàng ngày

Kiểm tra bàn chân hàng ngày vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ để phát hiện những dấu hiệu bất thường như:

  • Loét, hoại tử
  • Vết chai
  • Khô da, nứt da, đỏ da hoặc có bóng nước trên da
  • Teo cơ
  • Nấm móng, móng quặp vào trong
  • Vết xước, vết thương
  • Rụng lông mu bàn chân, ngón chân
  • Biến dạng bàn chân

Lưu ý: quan sát toàn diện bàn chân, tránh bỏ sót bất kỳ vị trí nào, kể cả kẽ ngón chân

2. Bảo vệ bàn chân khỏi bị nhiễm trùng

Vệ sinh sạch sẽ đôi chân mỗi ngày. Rửa chân trong nước ấm hoặc Dizigone pha loãng và lau khô chân sau đó. Không nên ngâm chân quá 5 phút. Sau khi khô, thoa kem dưỡng ẩm nếu da khô, làm mềm các vết chai.

Không thoa kem dưỡng da giữa các ngón chân, vì điều này có thể thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn. Đừng quên mang vớ và giày, ngay cả khi bạn chỉ ở trong nhà. Thay vớ và vệ sinh dày dép thường xuyên.

Tránh để bàn chân bị bỏng

Cắt móng chân không nên quá ngắn vì có thể chạm vào phần thịt. Nên ngâm chân khoảng 5 phút trước khi cắt cho móng mềm ra sẽ dễ cắt hơn.

3. Kiểm soát tốt đường huyết

Kiểm soát đường huyết hằng ngày, chế độ ăn uống điều độ, tập luyện hợp lý, dùng thuốc và tái khám theo định kỳ.

Tránh xa thuốc lá, uống rượu bia… để kiểm soát tốt bệnh, ngăn ngừa biến chứng xuất hiện

V. Dizigone – Giải pháp cho bàn chân bị lở loét

1. Đặc tính của dung dịch kháng khuẩn Dizigone

Dizigone dung dịch sát trùng theo công nghệ châu Âu EMWE. Xem chi tiết về công nghệ EMWE

Dung dịch kháng khuẩn Dizigone đảm bảo được tất cả các tiêu chí dành cho dung dịch sát trùng vết loét. Sản phẩm có những đặc tính sau.

  • Dizigone có khả năng tiêu diệt 99.99% mầm bệnh, bao gồm cả vi khuẩn gram (+), gram (-), virus, nấm vào bào tử nấm.
  • Dizigone tiêu diệt mầm bệnh chỉ trong vòng 30s. Do đó, Dizigone không đòi hỏi thời gian ngâm, lau, rửa, sử dụng kéo dài, giúp vết loét nhanh lành và chóng hồi phục.
  • Không gây xót, kích ứng da, niêm mạc.

Nguyên bào sợi và tổ chức hạt là hai yếu tố quan trọng trong quá trình lành thương tự nhiên của cơ thể. Nhiều dung dịch sát khuẩn khác đều làm tổn thương những yếu tố này, gây ức chế quá trình tái tạo da tự nhiên. Với cơ chế an toàn, Dizigone hoàn toàn không ảnh hưởng tới quá trình “đắp vá” tổn thương da của cơ thể. Do đó, vết thương, vết loét lành nhanh chóng, an toàn.

Màng biofilm là tập hợp những vi sinh vật kết tụ với nhau dưới lớp màng polysaccharide bền vững. Nó làm tăng sức đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh và cơ chế thực bào của cơ thể, gây viêm nhiễm kéo dài và khiến vết thương chậm lành. Dizigone tiêu diệt được màng biofilm, thúc đẩy quá trình lành thương nhanh chóng.

2. Kem Dizigone Nano Bạc – Duy trì độ ẩm phù hợp cho vết loét

Tổn thương bàn chân sẽ lành nhanh hơn khi được duy trì độ ẩm thích hợp. Vì vậy, khi vết loét ngừng chảy dịch, người bệnh nên tiến hành thoa một lớp kem mỏng sau bước sát khuẩn ngoài da. Kem dưỡng ẩm phù hợp dùng cho loét bàn chân là kem Dizigone Nano Bạc. Với các thành phần đến từ tự nhiên, kem Nano Bạc giúp làm mềm, làm dịu da và kích thích lên da non nhanh chóng.

Biến chứng tiểu đường ở chân nếu được phát hiện sớm và xử lý đúng cách thì sẽ nhanh lành hơn. Trong đó, kiểm soát đường huyết ổn định và chọn được dung dịch sát khuẩn cho vết loét là bước quan trọng nhất, không thể bỏ qua. Để được tư vấn thêm về cách chăm sóc bàn chân bị lở loét của người bệnh tiểu đường, vui lòng liên hệ HOTLINE 19009482.

➤ Xem thêm: Nguyên nhân và cách khắc phục loét da ở bệnh nhân tiểu đường

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

]]>
http://viendalieu.com.vn/cham-soc-ban-chan-bi-loet-971/feed/ 0
Thực hư hiệu quả của miếng dán Urgo trị loét http://viendalieu.com.vn/mieng-dan-urgo-tri-loet-874/ http://viendalieu.com.vn/mieng-dan-urgo-tri-loet-874/#respond Sat, 28 Nov 2020 18:34:04 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=874

Miếng dán Urgo trị loét là một vật dụng quen thuộc, có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn tới vết loét, bảo vệ, ngăn ngừa nhiễm trùng và đẩy nhanh quá trình làm lành vết loét. Tuy nhiên, hiệu quả của miếng dán Urgo cũng phụ thuộc vào việc bạn có sử dụng nó đúng cách hay không.

I. Cơ chế tác dụng của miếng dán Urgo chống loét? 

Các miếng dán chống loét thường chứa các phần tử hydrocolloid (carboxymethylcellulose), được phân tán trong lớp keo dính, đàn hồi. Khi tiếp xúc với dịch tiết vết thương, các phẩn tử hydrocolloid trong miếng dán urgo tương tác với thành phẩn caseline để tạo thành lớp tiếp xúc lipido-colloid. Lớp tiếp xúc này tạo môi trường ẩm thuận lợi cho quá trình lành thương.

Trong thành phần có chất béo nhưng sờ không thấy nhờn, không dính vào vết thương và vùng da xung quanh. Việc thay băng không đau và không làm tổn thương cho bệnh nhân.

II. Ưu điểm của miếng dán Urgo chống loét

 Từng loại urgo sẽ có những ưu nhược điểm riêng, một số ưu điểm nổi trội của miếng dán urgo thường thấy như

  • Không gây tổn thương khi thay băng nhờ lớp gel không dính.
  • Có tính mềm dẻo cao và dính vào vùng da xung quanh vết thương nên có thể dán áp sát vào bất kỳ vùng da nào trong cơ thể.
  • Miếng dán trong suốt cho phép theo dõi liên tục tình trạng vết thương và gel.
  • Miếng dán cho không khí đi qua nhưng ngăn nước và vi khuẩn. Điều này cho phép bệnh nhân có thể tắm rửa khi mang băng, bảo vệ vết thương không bị nhiễm trùng từ ngoài vào, đồng thời giúp trao đổi khí, tạo điều kiện thuận lợi cho dẫn lưu dịch tiết.

III. Nhược điểm của miếng dán chống loét 

Tuy vậy, các sản phẩm dán trên vết loét lại có nhược điểm không thể khắc phục:

  • Nếu vết loét bị nhiễm trùng tuyệt đối  không được sử dụng để băng kín vết loét vì sẽ làm vết loét trầm trọng hơn.
  • Các vết loét do bỏng độ 3 hay các vết loét sâu, tổn thương mô mềm và cơ xương thì không thể sử dụng miếng dán chống loét.
  • Một số loại miếng dán urgo không sử dụng cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ sinh non trong trường hợp không có bất kỳ dữ liệu lâm sàng cụ thể nào.
  • Các miếng dán chỉ được sử dụng một lần duy nhất, không được sử dụng lại.

IV. Miếng dán chống loét có hiệu quả không? 

Miếng dán trị loét Urgo có thể dùng để điều trị tại chỗ các vết thương cấp tính, mãn tính trong giai đọan lên mô hạt, và chỉ có hiệu quả khi bạn sử dụng đúng cách, đúng giai đoạn của vết loét. Để miếng dán chống loét có được hiệu quả của nó, sản phẩm cần được sử dụng một cách hợp lý và tuân thủ đúng một số lưu ý khi sử dụng:

    • Vết loét cần được làm sạch và sát trùng bằng dung dịch sát khuẩn dịu nhẹ như dung dịch Dizigone trước khi sử dụng miếng dán Urgo. Đây là bước quan trọng không thể bỏ qua để giúp vết loét được sạch khuẩn.
    • Miếng dán Urgo không thể thay vai trò sát trùng. Nếu vết loét bị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn huyết nặng, người bệnh có thể tử vong.
  • Các vết loét do bỏng độ 3 hay các vết loét sâu, tổn thương mô mềm và cơ xương thì không nên sử dụng miếng dán chống loét.
  • Nếu cảm thấy đau rát, xót, sưng khi dùng miếng dán, cần bóc miếng dán chống loét ra ngay lập tức
  • Sau khi bóc miếng dán Urgo, không chạm vào miếng lót trắng ở giữa để tránh gây bẩn, nhiễm khuẩn.
  • Không nên băng quá chặt.
  • Đây là loại miếng dán dùng một lần, không được tái sử dụng vì sẽ gây nhiễm khuẩn cho vết loét.
  • Nên thay miếng dán Urgo hàng ngày để bảo đảm vệ sinh cho vết loét, hoặc thay khi bị dính nước.
  • Không sử dụng miếng dán Urgo có bao bì hở vì đây là sản phẩm vô trùng kín.
  • Không sử dụng băng Urgo đã hết hạn.
  • Nếu vết loét bị đỏ, sưng, đau và có mủ, có khả năng nó đã bị nhiễm trùng. Lúc này, bạn không nên tiếp tục sử dụng miếng dán chống loét tại nhà mà cần đến bệnh viện để được chăm sóc đúng cách.
Nếu để vết loét bị nhiễm trùng mà vẫn sử dụng các miếng dán chống loét, thì tình trạng nhiễm trùng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và có thể dẫn tới hoại tử trên diện rộng. Vì vậy, chỉ nên sử dụng miếng dán urgo  khi có sự kiểm tra và chỉ định của bác sỹ điều trị. Bệnh nhân và người nhà tuyệt đối không nên tự ý sử dụng sản phẩm này vì nếu không dùng đúng cách có thể ngăn cản quá trình hồi phục của vết loét và làm nặng thêm sự nhiễm trùng.

➤ Xem thêm: Thuốc bôi chống lở loét cần dùng hàng ngày

V. Tham khảo các miếng dán Urgo chống loét phổ biến hiện nay

Với từng loại miếng dán trị loét cụ thể, bạn cũng cần tuân theo hướng dẫn riêng của sản phẩm đó trước khi sử dụng. Dưới đây là mô tả chi tiết các miếng dán chống loét phổ biến hiện nay.

1. Miếng Dán Chống Loét Urgo Algoplaque (10cm x 10 cm)

Thành phần: Lớp bên trong chứa các phần tử hydrocolloid (carboxymethylcellulose), được phân tán trong lớp keo dính, đàn hồi.

Cách tiệt trùng: Bằng tia xạ. Lớp bên ngoài là màng polyurethane không thấm nước và không cho vi khuẩn đi qua

Đặc tính

  • Khi tiếp xúc với vết thương, các phần tử hydrocolloid có trong Algoplaque® từ từ hấp thu dịch tiết, tạo ra gel ẩm và hình thành môi trường thuận lợi cho quá trình lành thương liên quan đến độ ẩm, nhiệt độ và pH.
  • Không gây tổn thương khi thay băng nhờ lớp gel không dính.
  • Có tính mềm dẻo cao và dính vào vùng da xung quanh vết thương nên Algoplaque® có thể dán áp sát vào bất kỳ vùng da nào trong cơ thể.
  • Algoplaque® trong suốt cho phép theo dõi liên tục tình trạng vết thương và gel.
  • Algoplaque® cho không khí đi qua nhưng ngăn nước và vi khuẩn. Điều này cho phép bệnh nhân có thể tắm rửa khi mang băng, bảo vệ vết thương không bị nhiễm trùng từ ngoài vào, đồng thời giúp trao đổi khí, tạo điều k iện thuận lợi cho dẫn lưu dịch tiết.
  • Vô trùng

Chỉ định

  • Algoplaque®: được chỉ định điều trị tại chỗ các vết thương cấp tính, mãn tính trong giai đọan lên mô hạt
  • Algoplaque® Thin: được chỉ định điều trị tại chỗ các vết thương cấp tính, mãn tính trong giai đọan phủ biểu bì.

Chống chỉ định: Algoplaque® chống chỉ định trong những trường hợp vết thương nhiễm trùng.

Hướng dẫn sử dụng

Chuẩn bị vết thương:

  • Rửa sạch vết thương bằng nước muối sinh lý.
  • Sát khuẩn vết loét bằng dung dịch chuyên dụng Dizigone
  • Đắp băng Algoplaque®.
  • Lau thật khô bằng gạc vô trùng, đặc biệt là vùng da xung quanh vết thương.

Đắp băng Algoplaque®:

    • Chọn kích cỡ thích hợp sao cho băng phủ ra vùng da xung quanh và mép băng cách bờ vết thương tối thiểu 3 cm.
  • Tháo bỏ lớp giấy bảo vệ và đắp Algoplaque® lên vết thương, không được để tay chạm vào mặt dính của băng.
  • Vuốt nhẹ băng bên trên vết thương rồi ép chặt băng trên vùng da xung quanh.
  • Không cần sử dụng băng phụ.

2. Băng dán trị loét Urgotul SSD (10cm x 12cm)

Thành phần

  • Urgotul là gạc lưới linh hoạt và thông thoáng được sản xuất bởi công nghệ TLC, độc quyền của công ty Urgo Laboratoires.
  • Urgotul cấu tạo bởi các mắt lưới polyester có chứa các phân tử hydrocolloid (carboxymethyl cellulose) phân tán trong vaseline (petroleum jelly).

Công dụng

  • Urgotul SSD dùng dự phòng nhiễm khuẩn trong tổn thương một phần và toàn bộ lớp da trong chấn thương, bỏng độ 1,2 , các vết loét, ghép da, các vết mổ
  • Công thức Urgotul là gạc lưới thông thoáng và linh hoạt được cấu tạo bởi các mắt lưới polyester có chứa các phần tử hydrocolloid ( carboxymethyl cellulose ) phân tán trong vaseline (peroleum jelly).

Chỉ định

  • Dùng trong các trường hợp vết thương cấp tính (bỏng, vết thương do chấn thương, xước da, vết mổ), vết thương mãn tính (loét chân, loét do tì đè và loét bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường) ở gian đoạn lên mô hạt và giai đoạn biểu bì hóa.
  • Chứng bong biểu bì bọng nước.
  • Các vết thương hang hốc và các vết thương ở những vị trí khó băng bó

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân bị nhạy cảm với sulphomides và các thành phần khác.
  • Không sử dụng cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ sinh non trong trường hợp không có bất kỳ dữ liệu lâm sàng cụ thể nào.
  • Băng phải được tháo ra trước khi bệnh nhân chụp Cộng Hưởng Từ (MRI).

Đặc tính

  • Khi tiếp xúc với dịch tiết vết thương, các phần tử hydrocolloid sẽ hình thành chất gel và tương tác với vaseline có trong thành phần Urgotul® để tạo thành bề mặt lipido-colloid, là môi trường thuận lợi cho tiến trình lành thương (lành vết thương trong môi trường ẩm).
  • Tuy trong thành phần có chất béo nhưng sờ Urgotul® không thấy nhờn.
  • Urgotul® không dính vào vết thương, thay băng không đau và không làm tổn thương mô tân sinh vết thương.
  • Urgotul® mềm dẻo nên băng được các vết thương ở vị trí khó

Hướng dẫn sử dụng

  • Làm sạch vết thương với nước muối sinh lý.
  • Sát khuẩn vết loét bằng dung dịch chuyên dụng Dizigone
  • Có thể cắt Urgotul SSD bằng dụng cụ tiệt trùng sao cho phù hợp với kích thước vết thương nếu cần.
  • Tháo bỏ lớp màng bảo vệ.
  • Đắp Urgotul SSD lên vết loét.
  • Có thể đắp gạc phụ lên Urgotul SSD sao cho phù hợp với vị trí và mức độ dịch tiết của vết thương.
  • Cố định Urgotul SSD bằng gạc phụ thích hợp, một là lớp băng dính hay gạc cuộn. Đắp gạc nén khi có chỉ định của bác sĩ.
  • Nên thay băng Urgotul SSD từ 24-48 giờ/ một lần tùy thuộc vào mức độ tiết dịch và điều kiện lâm sàng của vết thương.
  • Sau một tháng điều trị, các nhân viên y tế nên đánh giá lại phương pháp điều trị cần thiết tiếp theo

Thận trọng

  • Urgotul có thể dính vào găng tay Latex, trong trường hợp đó, làm ẩm găng tay với nước muối sinh lý sẽ hỗ trợ việc sử dụng băng gạc này.
  • Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn tại chỗ và tùy thuộc vào đánh giá lâm sàng, có thể sử dụng băng gạc có tính kháng khuẩn.
  • Đối với các vết thương sâu và các vết thương lỗ rò, khi băng bó phải để một phần của miếng băng có thể nhìn thấy được cho việc dễ dàng thay băng.
  • Giữ Urgotul bằng phẳng. Không được khử trùng lại.
  • Sản phẩm được đóng gói vô trùng dùng một lần: việc sử dụng lại sản phẩm băng gạc dùng một lần có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn.

3. Miếng Dán chống loét Urgo Clean Ag (15cm x20cm) và Urgotul Ag Silver (10cm x 12cm)

Thành phần: Sợi polyabsorbent công nghệ đan ma trận và TLC-Ag

Đặc tính

  • Gạc thấm hút và loại bỏ mảnh hoại tử
  • Băng gạc chứa bạc làm sạch giúp chống lại nhiễm khuẫn cục bộ Urgo
  • Công nghệ sử dụng ion bạc (ion- Ag) được sử dụng trong miếng dán chống loét hiệu quả ngăn nhiễm trùng cơ hội, tiêu diệt vi trùng virus, loại bỏ nấm và làm đầy vết thương giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh hơn.

Công dụng

  • Chống nhiễm trùng: rút dịch mủ, tiêu diệt nấm virus vi trùng làm đầy lành vết thương, phục hồi sức khỏe
  • Có thế cắt nhỏ phù hợp với vết thương.

Tính năng

  • Chống nhiễm trùng
  • Hút dịch mủ
  • Giảm nguy cơ nhiễm trùng cục bộ
  • Tiêu diệt nấm, vi trùng: virus nơi vết thương
  • Chống biofilm
  • Tăng tốc độ làm sạch vết thương
  • Làm đầy lành lặn vết thương và lên da mới.
  • Ưu điểm cho các bệnh nhân bị hoại tử do bệnh tiểu đường, tai biến nằm liệt giường, người già…
  • Lưu ý: Thay băng sau 3 ngày hay thấy băng rút được nhiều mủ vàng, hoại tử thì nên thay miếng băng khác

Hướng dẫn sử dụng: Tương tự Urgotul SSD

4. Gạc lưới UrgoTuI 10cm x 10cm

Mô tả

  • UrgoTul được sản xuất theo công nghệ Lipido Colloid (TLC), độc quyền sáng chế bởi Laboratoires Urgo.
  • Urgotul là gạc lưới thông thoáng và linh hoạt được cấu tạo bởi các mắt lưới polyester có tẩm các phân tử hydrocolloid phân tán trong Vaseline (petroleum jelly).
  • Urgotul được đựng trong từng bao riêng vô trùng.

Cơ chế hoạt động

Khi tiếp xúc với dịch tiết vết thương, các phẩn tử hydrocolloid trong gạc lưới Urgotul tương tác với thành phẩn Vaseline để tạo thành lớp tiếp xúc lipido-colloid. Lớp tiếp xúc này tạo môi trường ẩm thuận lợi cho quá trình lành thương.

Trong thành phần có chất béo nhưng sờ không thấy nhờn. Urgotul không dính vào vết thương và vùng da xung quanh. Việc thay băng không đau và không làm tổn thương cho bệnh nhân.

Đặc tính

  • Tạo ra và duy trì môi trường ẩm thuận lợi cho quá trình lành thương.
  • Tạo thành lớp gel khi tiếp xúc với vét thương.
  • Tháo băng dễ dàng mà không làm tổn thương mô tân sinh.
  • Thay băng không đau với bệnh nhân.

Chỉ định

  • Vết thương cấp tính (bỏng, vết thương do chấn thương, xước da, vết mổ) và vết thương mãn tính (loét chân, loét do tì đè và loét bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường) ở giai đoạn lên mô hạt và giai đoạn biểu bì hóa.
  • Chứng bong biểu bì bọng nước.
  • Linh hoạt và áp sát. Các vết thương hang hốc và các vết thương ở những vị trí khó băng bó.

Hướng dẫn sử dụng

  • Rửa sạch vết loét bằng nước muối sinh lý.
  • Sát khuẩn vết loét bằng dung dịch chuyên dụng Dizigone
  • Tháo bỏ màng bảo vệ trong suốt.
  • Đặt một lớp Urgotul lên vết thương.
  • Có thể dùng dụng cụ vô trùng để cắt Urgotul cho phù hợp với kích thước vết thương. Tuy nhiên, có thể không cấn thiết phải cắt hoặc gấp Urgotul vừa khít vào vết thương vì Urgotul giúp cải thiện vùng da xung quanh.
  • Đắp một lớp gạc lên trên lớp Urgotul để giúp cho việc hút dịch tiết vét thương.
  • Cố định lớp gạc bằng cách băng lại bằng băng cuộn hoặc băng dính (K-Band/K-Lite).
  • Thay băng 2-4 lần/ngày tùy thuộc vào loại vết thương và tình trạng lâm sàng của vết thương. Urgotul có thể để cố định tại chỗ tới 7 ngày tùy thuộc tình trạng vết thương và quy trình điều trị (khi được kê đơn cùng với băng ép để điều trị các vết loét do bệnh tĩnh mạch: ví dụ URGO K2)
  • Đối với bệnh nhân bị chứng bong biểu bì bọng nước, cần thay băng sau 1-3 ngày.

Thận trọng khi dùng

  • UrgoTul dính vào găng mổ làm bằng latex. Do đó cần làm ẩm găng bằng nước muối sinh lý để dễ thao tác.
  • Đối với các vết thương sâu và các vết thương lỗ rò, khi băng bó phải để lại một phần miếng băng có thể nhìn thấy được để dễ dàng cho việc thay băng.
  • Không tiệt trùng lại Urgotul bằng băng gạc kháng khuẩn như Urgotul SSD / Urgotul Silver.

Miếng dán chống loét chỉ phát huy hiệu quả khi bạn tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng, ngược lại sẽ nguy hại thêm có vết loét. Nếu vết loét đã bị nhiễm trùng, bạn nên ngừng sử dụng các miếng dán chống loét, để tránh tình trạng nhiễm trùng nặng lên, có thể dẫn tới hoại tử trên diện rộng. Tốt nhất nên sử dụng sản phẩm này khi có sự kiểm tra và chỉ định của bác sỹ điều trị. Để được tư vấn và giải đáp thắc mắc thêm về cách chăm sóc vết loét, vui lòng liên hệ HOTLINE 19009482.

loét tỳ đè loet-ty-de

loét dizigone

loet ty de loét tỳ đè

Các vết loét tỳ đè cải thiện nhanh chóng sau khi được tư vấn chăm sóc bởi chuyên gia của Viện da liễu 

Đăng ký tư vấn miễn phí

➤Xem thêm: Bí quyết xử lý lở loét da mau lành, không để lại sẹo

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

]]>
http://viendalieu.com.vn/mieng-dan-urgo-tri-loet-874/feed/ 0
Người bệnh lở loét da nên ăn gì, kiêng ăn gì để khỏi nhanh? http://viendalieu.com.vn/bi-lo-loet-kieng-an-gi-891/ http://viendalieu.com.vn/bi-lo-loet-kieng-an-gi-891/#respond Sat, 28 Nov 2020 16:51:55 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=891

Lở loét da nhỏ ở người khoẻ mạnh thì không phải vấn đề quá nghiêm trọng, nhưng ở người khó vận động, ít di chuyển thì tốc độ phục hồi sẽ lâu hơn, một vết loét nhỏ cũng có thể mất vài tuần đến vài tháng để lành lại. Và để hồi phục, chế độ ăn uống đóng vai trò cực kì quan trọng. Việc chú ý đúng mức tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng sẽ giúp ích nhiều cho người bệnh trong quá trình hồi phục.

I. Bị lở loét da nên kiêng ăn gì?

1. Chất béo xấu tăng nguy cơ nhiễm trùng và hoại tử vết loét

Các chất béo xấu trong thức ăn (bao gồm chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa)… có thể khiến vết loét dễ nhiễm trùng và tăng nguy cơ bị hoại tử. 

Chất béo bão hòa thường có ở thức ăn nguồn gốc động vật như:

  • Thịt bò, mỡ bò, thịt lợn mỡ, thịt cừu, thịt gia cầm béo như thịt vịt, ngỗng béo
  • Bơ, kem, pho mát, các sản phẩm chế biến từ sữa nguyên béo…

Thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa

Chất béo bão hòa cũng có trong một số thực vật như dừa, sữa dừa, dầu dừa, dầu cọ, bơ thực vật, cacao và các loại cây dầu.

Chất béo chuyển hóa là một loại chất béo được hình thành bằng phương pháp hydro hóa dầu ăn như quá trình chiên, rán, xào, margarine…; nhằm giúp thực phẩm được bảo quản lâu hơn, bắt mắt và hấp dẫn người tiêu dùng hơn.

Chất béo chuyển hóa thường có trong các loại thực phẩm chế biến sẵn như:

Thực phẩm chứa nhiều chất béo chuyển hóa

  • Bánh cookies,
  • Mì ăn liền (loại có chiên tẩm),
  • Các đồ ăn nhanh, đồ ăn đóng sẵn có chiên rán như khoai tây chiên, quẩy nóng, gà rán, thịt rán…

Chất béo chuyển hóa cũng tồn tại trong nhiều loại thực phẩm tự nhiên như thịt lợn, bò… nhưng với hàm lượng thấp hơn so với thực phẩm trong ngành công nghiệp bánh ngọt và đồ ăn nhẹ.

2. Thực phẩm cay nóng

Thực phẩm cay nóng gây kích ứng, dễ gây lở loét, nóng rát khi ăn nhiều

Thực phẩm cay nóng gây kích ứng, dễ gây lở loét, nóng rát khi ăn nhiều, đặc biệt khi vết loét đã có sẵn. Khi bị loét và sử dụng các sản phẩm này, cảm giác ngứa ngáy sẽ tăng mạnh và thường xuyên.

Da cũng dễ bị kích ứng hơn khi bạn vô tình dùng tay đã dính ớt quẹt vào mắt hay vùng da đang bị lở loét.

Để bảo vệ vết loét mau lành, bạn nên lưu ý những điều sau đây khi ăn các thực phẩm cay nóng:

  • Nên chế biến ớt ở mức độ tối thiểu để đảm bảo độ ngon mà không ảnh hưởng tới vết loét.
  • Tối đa chỉ ăn 1 quả ớt nhỏ/1 ngày
  • Nấu chín ớt trước khi ăn
  • Nên ăn món cay khi đã nguội, hạn chế ăn đồ cay nóng.
  • Giải nhiệt cơ thể sau khi ăn cay bằng cách uống sữa tươi, sữa chua, trà giải nhiệt, trả thảo dược, ăn trái cây…

3. Chất kích thích như rượu bia, thuốc lá

Rượu bia có thể phá hủy tế bào bạch cầu mà cơ thể tạo ra để chống lại bệnh tật, phá hủy hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bên cạnh đó, rượu bia là chất kích thích, sẽ làm cản trở lưu thông máu và làm chậm quá trình lành thương tự nhiên của cơ thể.

Hút thuốc làm hại các mạch máu, cản trở quá trình tái tạo da mới tại vết loét, làm chậm quá trình chữa lành của vết loét. Khói thuốc lá có chứa nicotin làm tăng nhịp tim và co dãn mạch, dẫn đến tăng huyết áp gây nguy cơ mắc chứng xơ vữa động mạch, nó cũng làm tăng tình trạng viêm trong động mạch và làm cho tiểu cầu trong máu đông lại (cục máu đông) dễ dàng hơn, gây tắc nghẽn mạch máu.

Hút thuốc cản trở quá trình tái tạo da mới tại vết loét

4. Kiêng ăn thịt gà và đồ nếp như xôi, bánh chưng

Không nên ăn thịt gà và đồ nếp như xôi, bánh chưng… vì những thực phẩm này có thể gây mưng mủ. Khi ăn nhiều thịt gà hay đồ nếp, bạn có thể cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu. Không chỉ vậy, khi vết loét phục hồi còn có nguy cơ để lại sẹo lồi. Vì vậy, người bị loét da cần đặc biệt tránh thịt gà và đồ nếp khi vết loét đang trong thời kì mọc da non.

Thịt gà, xôi nếp có thể gây mưng mủ cho vết loét

Không ăn rau muống khi đang có vết loét hở vì có thể gây sẹo lồi, là một dạng tổn thương vĩnh viễn trên da. 

Thịt bò nên hạn chế vì có thể để lại các vết sẹo thâm khi vết loét phục hồi. Thịt bò nhiều protein, nhưng làm cho da bị thâm lại. Do đó khi vết loét đang lành, nếu lỡ miệng ăn kha khá thịt bò rồi, thì cách duy nhất là dừng lại trong khoảng 1 tháng sau đó, để bạn có thời gian thăng bằng trở lại.

Hải sản nhiều dinh dưỡng nhưng cũng nên hạn chế. Lí do vì đây là thực phẩm tanh và có thể gây dị ứng với người có vết loét hở.

5. Thực phẩm chứa nhiều đường

Đường là yếu tố thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, làm kéo dài tình trạng viêm loét. Vì vậy, bạn nên cố gắng hạn chế ăn đồ ngọt để vết loét được mau lành.

➤ Xem thêm: Hướng dẫn chăm sóc da bị lở loét đúng cách

II. Nên ăn gì để nhanh lành vết loét?

1. Vitamin C tăng sức đề kháng của cơ thể, chống viêm và tăng khả năng hấp thụ sắt 

Vitamin C hỗ trợ chức năng các tế bào miễn dịch

Vitamin C hỗ trợ chức năng các tế bào miễn dịch. Sự có mặt của vitamin C trong các tế bào thực bào như bạch cầu trung tính làm tăng khả năng thực bào, tạo ra các loại oxy phản ứng, tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Vitamin C còn là một chất chống oxy hoá, hỗ trợ hàng rào biểu mô chống lại các mầm bệnh.

Vitamin C được chứng minh là tăng khả năng hấp thu sắt cho cơ thể. Vitamin C tác động lên sắt không Heme, dự trữ và chuyển dạng để cơ thể dễ hấp thu. Theo nghiên cứu, nếu bổ sung 100mg vitamin C trong bữa ăn thì có thể tăng hấp thu sắt lên 67%. Sắt sau khi được hấp thu sẽ gắn với Hemoglobin – một loại protein có mặt trên hồng cầu giúp vận chuyển oxy tới mọi cơ quan trong cơ thể. Sắt còn có mặt trong Myoglobin – một loại protein dự trữ oxy rất cần thiết cho hoạt động của cơ bắp.

Bổ sung vitamin C từ chế độ ăn uống giúp cơ thể tái tạo tế bào bị thương, loét, nhiễm trùng. Nhờ công dụng chống oxy hoá và chống viêm, vitamin C giúp vết loét phục hồi nhanh hơn.

Trong thực phẩm hàng ngày, vitamin C có nhiều trong quả ổi, ớt chuông, súp lơ, rau cải xanh, dâu tây, cam, kiwi và nhiều loại quả chua khác.

2. Omega 3, kẽm giảm viêm

Omega 3 giúp giảm viêm, tăng khả năng miễn dịch, dưỡng ẩm và tăng sinh cho da

Omega 3 là một axit béo không no thiết yếu cho cơ thể. Omega 3 gồm 3 loại chủ yếu là EPA, DHA, DPA, ngăn ngừa các mảng xơ vữa trong động mạch, cải thiện giấc ngủ, kiểm soát độ ẩm và lượng dầu của da, ngăn ngừa tăng lớp sừng của nang nông.

Kẽm giúp tăng sản sinh tế bào, tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình tổng hợp axit nucleic, protein. Kẽm được phân bổ trong da, tóc, móng, tăng khả năng miễn dịch, chống nhiễm khuẩn.

Kẽm có nhiều trong thực phẩm từ động vật như cua bể, thịt bò, tôm thịt cá, …

Sau khi bị thương, phản ứng đầu tiên của cơ thể là viêm. Omega 3 và kẽm đều giảm viêm, tăng khả năng miễn dịch, dưỡng ẩm và tăng sinh cho da, nên không thể thiếu trong thành phần dinh dưỡng đẩy nhanh tốc độ lành vết loét.

Kẽm và omega 3 được bổ sung qua các thực phẩm từ động vật như cua bể, thịt bò, tôm cá và các loại hạt chia, hạt lanh, dầu oliu, dầu đậu nành.

3. Protein bảo vệ cơ thể, vận chuyển oxy và chất dinh dưỡng, cân bằng năng lượng cơ thể

Protein là thành phần chính của các tế bào bạch cầu

Protein là thành phần chính của các tế bào bạch cầu, chính là hệ miễn dịch của cơ thể. Protein còn tham gia vận chuyển oxy, các chất dinh dưỡng, hấp thu từ quá trình tiêu quá vào máu, tới các mô và tế bào. Chế độ ăn giàu protein giúp hệ miễn dịch của bạn khoẻ mạnh hơn, giảm viêm và hạn chế nhiễm trùng lan rộng ra các vùng xung quanh vết loét.

4. Chất béo tốt

Ngược lại với nhóm chất béo xấu, những chất béo tốt cung cấp nguyên liệu cho quá trình tái tạo lại các mô bị tổn thương và hỗ trợ chống viêm. Vì vậy, nếu bàn chân đang có vết loét, bạn nên lựa chọn các thực phẩm có chất béo lành mạnh thay vì nhóm chất béo có hại.

Chất béo tốt là nhóm chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa. Các chất này thấy nhiều trong cá, hạt, củ và dầu thực vật. Các thực phẩm chứa nhiều loại này là: cá hồi, quả bơ, quả ô liu, các dầu ăn từ hướng dương, dầu đậu nành, dầu ngô…

Chất béo tốt giúp tái tạo lại các mô bị tổn thương và hỗ trợ chống viêm

Ngoài ra, bạn cũng cần khống chế lượng chất béo hàng ngày, khoảng 1 – 2 thìa cà phê dầu để chế biến món ăn là đủ.

Vết loét khiến nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể thay đổi. Cơ thể cần nhiều chất hơn để phục vụ quá trình sửa chữa và chống lại sự tấn công của vi khuẩn bên ngoài. Một số chất lại cần tránh vì những tác dụng khiến vết loét dễ mưng mủ và khó lành, hoặc có thể gây ngứa ngáy khó chịu. Như vậy, để vết loét mau lành, người bệnh cần tránh tuyệt đối 5 nhóm thực phẩm trên, kết hợp với việc chăm sóc vết loét hợp lý.

III. Một số lưu ý để vết lở loét nhanh lành

  • Khi bị loét da bệnh nhân không nên vận động quá mạnh có thể gây rách miệng vết thương, khiến cho vết loét nặng hơn và lâu lành.
  • Theo khuyến cáo của các chuyên gia, nguy cơ nhiễm khuẩn do nước không sạch là rất cao, dễ khiến vết loét ngày càng thêm nặng. Vì vậy, khi tắm, cần che vết loét cẩn thận, tránh để vết loét bị ngâm nước.
  • Không dùng thuốc kháng sinh rắc trực tiếp lên vết loét vì có thể làm vết thương bị bưng kín, ngăn cản dung dịch sát trùng tiếp cận ổ tổn thương để diệt vi khuẩn khiến vết thương bị nhiễm trùng.
  • Không nên tự mua hoặc tự điều chế các loại thuốc dân gian lên vết loét. Những loại thuốc này nếu không rõ nguồn gốc và tác dụng có thể gây viêm và nhiễm trùng cho vết loét, từ đó khiến vết loét nặng hơn và khó kiểm soát hơn
  • Không dùng bàn tay chưa được vệ sinh sạch sẽ để đụng vào vết loét vì vi khuẩn có thể từ đó xâm nhập vào vết thương.
  • Khi vết loét bắt đầu đóng vảy, không nên bóc lớp vảy này vì có thể khiển vết loét chảy máu, lâu lành và để lại sẹo.

Bài viết cung cấp thông tin về cách xây dựng chế độ ăn uống phù hợp cho người bị loét da. Để được tư vấn và giải đáp thắc mắc thêm về bệnh, vui lòng liên hệ HOTLINE 19009482.

loét tỳ đè loet-ty-deloet ty de loét tỳ đè

loét tỳ đè loét nằm liệt

loét dizigone

Vết loét tỳ đè hồi phục nhanh chóng sau khi chăm sóc dưới sự tư vấn của chuyên gia Viên da liễu

Đăng ký tư vấn miễn phí

➤ Xem thêm: Bị loét da bôi thuốc gì nhanh khỏi?

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

]]>
http://viendalieu.com.vn/bi-lo-loet-kieng-an-gi-891/feed/ 0
8 Sai lầm trong chữa trị khiến vết loét lâu lành http://viendalieu.com.vn/sai-lam-khien-vet-loet-lau-lanh-829/ http://viendalieu.com.vn/sai-lam-khien-vet-loet-lau-lanh-829/#respond Fri, 27 Nov 2020 13:32:36 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=829

Vết loét nếu được phát hiện sớm và chăm sóc tốt thì tình hình sẽ rất dễ kiểm soát. Chăm sóc đúng cách, vết loét sẽ nhỏ lại, từ từ lên mô non và phục hồi. Ngược lại, nếu chăm sóc không đúng cách, vết loét sẽ mở rộng, lâu lành, bội nhiễm vi khuẩn và nấm, khó điều trị, nặng hơn nữa là dẫn tới hoại tử. Bài viết này liệt kê một số sai lầm nghiêm trọng cần tránh trong việc xử lý vết loét mà mọi người thường hay mắc phải.

1. Để vết thương nhiễm trùng

Nhiễm trùng là sự gia tăng nhanh chóng của vi khuẩn, virus hoặc nấm ở vị trí vết loét. Các biểu hiện của nhiễm trùng là:

  • Vùng da xung quanh vết loét bị đỏ, sưng, đau.
  • Vết loét có thể tiết ra các dịch, mủ có mùi hôi.

Thông thường, hệ thống miễn dịch của cơ thể có thể “xử lý” được mầm bệnh tại ổ nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu môi trường xung quanh quá nhiều vi khuẩn, virus, nấm… thì hệ thống miễn dịch sẽ bị “thất thủ”. Hậu quả này bắt nguồn từ những sai lầm thường gặp như:

  • Không tiệt trùng các dụng cụ công cụ trong quá trình chăm sóc vết loét, khiến khả năng nhiễm khuẩn trên vết loét rất cao, làm cho vết loét khó hồi phục.
  • Không vệ sinh triệt để vết loét. Trong nhiều trường hợp bệnh nhân bị quá đau, hoặc vết loét ở những vị trí không thuận lợi để quan sát, khiến cho vi khuẩn, ổ viêm nhiễm trong vết loét không được xử lý triệt để, đã lại băng lại.
  • Dùng cao dán đông y không rõ nguồn gốc, không được kiểm định độ an toàn dán lên vết loét
  • Rắc thuốc bột, thuốc kháng sinh không theo chỉ định của bác sĩ lên vết loét

Một nguyên nhân nữa là do vết loét kết hợp với các yếu tố khác (được liệt kê ra trong bài viết này) dẫn đến nhiễm trùng nặng hơn và khó giải quyết hơn.

Để ngăn ngừa nhiễm trùng, nên rửa vết loét 2-3 lần/ngày bằng dung dịch sát khuẩn. Sau đó, cần băng kín vết loét, tạo hàng rào ngăn mầm bệnh xâm nhập và gây hại. Để tránh kiểm tra sót vết loét, cần có người hay công cụ hỗ trợ, để có thể kiểm tra thật kĩ và vệ sinh triệt để.

➤ Xem thêm: Hướng dẫn chăm sóc da bị lở loét đúng cách

2. Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ

Cơ thể cần cung cấp đầy đủ protein để tạo nên các mô mới. Thiếu hụt protein khiến cơ thể không đủ nguyên liệu chữa lành vết loét, cũng như tăng cường thêm sức đề kháng. Sai lầm thường thấy khi chăm sóc vết loét là không cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân.

Để vết loét nhanh lành, bạn cần bổ sung protein vào chế độ ăn hàng ngày. Nên ăn nhiều thịt, cá, trứng, sữa… để đảm bảo nhu cầu protein của cơ thể.

Các thực phẩm giàu protein

Ngoài ra, các vitamin, đặc biệt là vitamin A và C trong trái cây và rau quả cũng là công cụ đắc lực giúp vết loét nhanh hồi phục. Các vitamin này có nhiều trong cam, bưởi, khoai lang, cà rốt, ớt chuông, cải bó xôi….

3. Sử dụng rượu bia, thuốc lá

Một số nguyên nhân khác là để bệnh nhân sử dụng rượu bia và các đồ uống có cồn… làm ức chế quá trình lành thương tự nhiên.

Theo các nghiên cứu khoa học, rượu bia làm giảm đáng kể số lượng một dạng tế bào hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc làm lành vết loét, có tên là macrophage. Tế bào này có chức năng dọn sạch vi khuẩn và các mảnh vỡ ở vết loét.

Nghiên cứu còn cho thấy rượu bia làm giảm sự sản sinh một loại protein có chức năng tuyển chọn các macrophage đến vết loét.Thuốc lá cũng là tác nhân độc hại, do làm suy yếu hệ miễn dịch và tắc hẹp mạch máu.

Một sai lầm khi chăm sóc bệnh nhân loét là chủ quan với rượu bia, thuốc lá, cho người bệnh sử dụng theo ý thích. Bạn nên khuyên người bệnh nên từ bỏ hẳn thói quen hút thuốc lá, nếu muốn vết loét nhanh lành hơn

4. Không chú ý điều trị các bệnh mạn tính

Đái tháo đường gây nhiều biến chứng, trong đó có ảnh hưởng tiêu cực lên vết thương hở. Do lượng đường huyết thường xuyên ở mức cao, tạo nguồn dinh dưỡng dồi dào cho vi khuẩn và nấm, người bị bệnh tiểu đường có nguy cơ nhiễm trùng rất cao, khiến cho vết loét lâu lành.

Đường huyết cao còn ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng tuần hoàn và hệ miễn dịch của cơ thể. Đường huyết cao gây xơ vữa, tắc hẹp động mạch, cản trở máu lưu thông bình thường, ức chế khả năng tiêu diệt vi khuẩn của bạch cầu, bổ thể. Do đó, cơ thể trở nên thụ động hơn trước sự tấn công của các yếu tố bên ngoài.

Thêm vào đó, bệnh tiểu đường còn gây ra các biến chứng khác cho cơ thể, trong đó có khả năng làm tổn thương dây thần kinh khiến người bệnh không thể nhận biết mình đang bị đau, làm chậm quá trình nhận biết sớm vết loét trên thân thể.

Do vậy nếu thấy các vết loét trên cơ thể lâu lành, đặc biệt là vết loét ở chân hay bàn chân, bạn nên tới gặp bác sĩ để kiểm tra và chẩn đoán bệnh.

Bên cạnh tiểu đường, một số bệnh lý khác cũng liên quan đến chậm lành vết thương như: viêm khớp dạng thấp, xơ vữa động mạch, béo phì, liệt, …

5. Không để ý đến tác dụng phụ của thuốc

Một số loại thuốc được xác định là thủ phạm gây ra tình trạng vết loét lâu lành. Hóa chất và hoá trị cản trở hệ thống miễn dịch, làm cho quá trình làm lành vết loét khó khăn hơn.

Thuốc kháng sinh thường xuyên cũng là một tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến tiến trình làm lành vết loét, vì kháng sinh có thể tiêu diệt cả các lợi khuẩn đường ruột, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng trong cơ thể.

Ngoài ra, các loại thuốc chống viêm như NSAID, corticoid cũng có thể ức chế giai đoạn viêm mà cơ thể phải trải qua để chữa lành viết thương. Vì vậy, các tế bào của hệ miễn dịch không thể làm sạch và sửa chữa vết thương.

Một lỗi hay mắc phải khi chăm sóc vết loét là không chú ý tới bệnh nền và các loại thuốc đang sử dụng. Trường hợp bệnh nhân đã và đang sử dụng thuốc, cần trao đổi ngay với bác sĩ điều trị để có sự phối hợp điều trị tốt nhất, tránh để vết loét bị kéo dài.

➤ Xem thêm: Bị loét da bôi thuốc gì nhanh khỏi?

6. Lưu thông máu kém

Có thể bạn chưa biết là cơ thể chúng ta có khả năng tự chữa lành vết thương, vết loét, tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển các tế bào mới tới khu vực bị tổn thương. Tại đây, các tế bào giúp hình thành làn da mới. Bạch cầu trong máu giúp tiêu diệt các mầm bệnh vi khuẩn và dọn dẹp ổ tổn thương

Tuy nhiên, nếu lưu thông máu trong cơ thể kém, máu sẽ di chuyển chậm, tương ứng là tế bào hồng cầu vận chuyển kém, nguồn oxy và chất dinh dưỡng kém đi, bạch cầu cũng thiếu số lượng cần thiết, làm trì hoãn quá trình chữa lành vết loét.

Một lỗi sai thường gặp khiến máu lưu thông kém là không hỗ trợ vận động, xoa bóp vùng bị loét và toàn bộ cơ thể. Vì vậy, với những bệnh nhân bị hạn chế vận động, nằm liệt giường, cần xoay giở đổi tư thế mỗi 1 – 2 giờ. Đồng thời kết hợp xoa bóp thường xuyên giúp cho máu được lưu thông trên toàn bộ cơ thể.

Một số tình trạng bệnh lý gây tắc hẹp mạch máu cũng khiến máu lưu thông khó khăn hơn bình thường như:

  • bệnh như xơ vữa động mạch,
  • béo phì,
  • đái tháo đường,
  • nằm liệt …

Ở những người bệnh này, quá trình chữa lành vết thương sẽ bị trì hoãn và kéo dài.

7. Tạo áp lực lâu dài trên cơ thể

Những trường hợp người bệnh phải nằm bất động trong thời gian dài, các vùng da bị lở loét liên tục chịu áp lực lớn. Áp lực đó có thể gây loét nặng hơn ở những mức độ khác nhau, dẫn đến những vết loét hở, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nếu không được chăm sóc đúng cách.

Bạn có thể tránh được sai lầm này bằng cách hạn chế tối đa việc tì đè vào vết loét, bằng cách giảm áp lực tì đè lên vết loét và xoay trở người bệnh thường xuyên.

Hoạc bạn sử dụng thiết bị chuyên dùng như đệm hơi, đệm nước, đệm 3D … để giảm áp lực lên các vùng bị loét. Có thể dùng găng tay y tế bơm đầy nước và buộc chặt, sau đó đặt dưới các vùng vết loét của người bệnh. Cách này sẽ giúp giảm áp lực rất tốt.

Bạn cũng cần lật người, thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân thường xuyên, khoảng 1-2 giờ/lần. Nếu bệnh nhân ngồi liệt trên xe lăn, tần suất đổi tư thế nên là 15 phút/lần.

8. Dùng sai dung dịch sát khuẩn

Ngoài ra, các dung dịch sát khuẩn thường dùng để chăm sóc vết loét cũng là thủ phạm khiến vết loét lâu lành ít ai ngờ tới. Việc lựa chọn dung dịch sát khuẩn vết thương phù hợp là việc quan trọng hàng đầu trong việc chăm sóc vết thương. Chọn đúng dung dịch sát khuẩn sẽ vừa giúp duy trì vết thương ở tình trạng sạch khuẩn đồng thời hỗ trợ quá trình vết thương nhanh lành và không để lại sẹo.

Để vết thương nhanh lành, cần lưu ý lựa chọn dung dịch sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng để phòng ngừa nhiễm trùng. Ngoài ra, các dung dịch này cũng cần dịu nhẹ và không gây ảnh hưởng đến các tế bào hạt. Từ đó kích thích quá trình lành thương nhanh hơn và hạn chế để lại sẹo.

Hiện nay, các nhà khoa học đã nghiên cứu ra dòng dung dịch kháng khuẩn ion có khả năng diệt khuẩn mạnh, sát khuẩn theo cơ chế tương tự hệ miễn dịch cơ thể nên rất lành tính, dịu nhẹ với vết thương, không gây xót và an toàn tuyệt đối cho người dùng.. Chính vì vậy, đây được coi là một giải pháp diệt khuẩn tối ưu dành cho vết thương nên được lựa chọn. Đại diện của dòng sản phẩm này ở Việt Nam là dung dịch kháng khuẩn Dizigone.

➤ Xem thêm: Tổng quan về dung dịch kháng khuẩn Dizigone 

Như vậy, cùng với việc chăm sóc vết loét sát sao, cần chú ý tránh những sai lầm như trên để giúp bệnh nhân có cơ hội phục hồi sớm nhất. Để được tư vấn thêm về cách chăm sóc và điều trị vết loét, vui lòng liên hệ HOTLINE 19009482.

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

]]>
http://viendalieu.com.vn/sai-lam-khien-vet-loet-lau-lanh-829/feed/ 0
Chi tiết 6 bước chăm sóc da bị lở loét http://viendalieu.com.vn/6-buoc-cham-soc-da-bi-lo-loet-767/ http://viendalieu.com.vn/6-buoc-cham-soc-da-bi-lo-loet-767/#respond Thu, 26 Nov 2020 16:56:53 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=767

Vùng da bị lở loét lâu ngày sẽ gây đau đớn, có thể xuất hiện nhiều ổ vi khuẩn phát triển nhanh dễ nhiễm trùng, gây nhiều khó khăn cho cả người bệnh và người chăm sóc. Chính vì vậy, quy trình chăm sóc da bị lở loét đóng vai trò quan trọng để có thể giúp bệnh nhân hồi phục nhanh chóng.

I. Nguyên tắc chăm sóc da bị lở loét

1. Áp dụng đúng kĩ thuật vô trùng trước, trong và sau khi rửa vết thương

Vết loét làm tổn thương khả năng bảo vệ cơ thể của da, trong khi bề mặt da và môi trường xung quanh luôn chứa vô số các loại vi khuẩn. Khi có vết thương hở, vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua vết thương. Cơ thể có cơ chế phòng ngừa bằng hệ miễn dịch, tiêu diệt các yếu tố lạ xâm nhập.

Tuy nhiên khi bị xâm nhập mạnh mẽ ở những vết thương hở lớn, đặc biệt khi cơ thể còn bị suy yếu hệ thống miễn dịch từ những bệnh có sẵn, vết thương càng dễ bị nhiễm trùng và cơ thể bị đe doạ nghiêm trọng. Do vậy toàn bộ quá trình thay băng rửa vết thương cần đảm bảo thao tác đúng và đảm bảo vô trùng. 

2. Hạn chế dùng oxy già với vết thương sạch, không có dấu hiệu nhiễm trùng

Oxy già là một dung dịch sát trùng rẻ tiền, dễ sử dụng, dễ dàng loại bỏ vi khuẩn và làm sạch vết thương. Tuy nhiên oxy già gây đau rát, ảnh hưởng lớn đến tâm lý người bệnh. Và không chỉ diệt vi khuẩn, oxy già còn diệt luôn cả tế bào lành do tính oxy hoá mạnh của nó. Khi đó, quá trình làm lành vết thương bị cản trở, kéo dài, thậm chí có thể dẫn đến hoại tử.

3. Nên dùng thuốc giảm đau cho vết thương lớn

Trong một chừng mực nào đó, đau nhức là một cảm giác rất có ích giúp cơ thể cảnh báo các vấn đề trên thân thể. Tuy nhiên với những vết lở loét lớn, việc chăm sóc xử lý vết loét cần mạnh tay loại bỏ những vùng bị nhiễm trùng, hoại tử, cảm giác đau đớn vượt quá sức chịu đựng của cơ thể sẽ gây cảm giác vô cùng căng thẳng, mệt mỏi và mất sức cho người bệnh.

Khi đó cần áp dụng các biện pháp giảm đau để việc xử lý lở loét da được hiệu quả và triệt để.

4. Tuân thủ chỉ định của bác sĩ

Việc điều trị như thế nào cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, theo đúng loại thuốc, do cần đảm bảo an toàn tương tác với các loại thuốc khác đang sử dụng. 

Các bài thuốc dân gian có thể hữu ích trong những trường hợp nhất định, trên một số cơ thể nhất định. Mặt khác nó cũng có thể phản ứng, khiến việc bội nhiễm sâu và rộng hơn, gây thêm khó khăn cho quá trình điều trị.

➤ Xem thêm: Bị loét da bôi thuốc gì nhanh khỏi?

II. 6 bước chăm sóc da bị lở loét

1. Rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn

  • Rửa tay giúp hạn chế nhiễm khuẩn từ tay xâm nhập vào vết loét của người bệnh.
  • Trước khi xử lý vết loét, bạn nên rửa tay sạch xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn phù hợp.
  • Trong quá trình chăm sóc, có thể sử dụng găng tay y tế để hạn chế tiếp xúc trực tiếp với dịch từ vết thương.

2. Nhận định tình trạng vết loét

Vết loét được chia thành 4 cấp độ, tuỳ theo đó mà vệ sinh, làm sạch và thay băng khác nhau. Vì thế bước đầu tiên chăm sóc da lở loét là cần nhận định chính xác tình trạng hiện tại để chăm sóc đúng đắn.

  • Cấp độ 1: da còn nguyên vẹn, chỉ nổi rộp màu hồng. Sờ vào vùng này thường mềm hơn hoặc ẩm hơn, bắt đầu gây cảm giác đau cho bệnh nhân.
  • Cấp độ 2: lớp da bên ngoài bắt đầu tồn thương, sưng đỏ, phồng rộp. Bắt đầu loét nông, khô trên bề mặt.
  • Cấp độ 3: tổn thương đến các tổ chức dưới da. Mỡ dưới da bị lộ, bắt đầu có hoại tử ở đáy vết loét.
  • Cấp độ 4: tổn thương sâu dưới da, có thể làm lộ rõ cơ, xương và dây chằng. Tổ chức hoại tử màu vàng đục hay khô đen, nguy hiểm nhất là xuất hiện đường hầm hay lỗ rò ở vùng lở loét.

Loét độ 1 và 2 có thể chữa lành nếu bạn biết cách xử lý và chăm sóc đúng cách, không cần đến phẫu thuật hay can thiệp của bác sĩ. Với vết loét độ 1, độ 2, bạn có thể chăm sóc người thân tại nhà.

Loét độ 3 và độ 4 phức tạp và nguy hiểm cao hơn, bạn cần đưa người thân đến cơ sở y tế để được chăm sóc và điều trị đúng cách, có thể phải cắt gọt vùng thịt và xương đã bị hoại tử, rồi đóng kín vết loét.

Ngoài ra, nếu vết thương có các dấu hiệu bị nhiễm trùng, bạn cũng cần đưa người thân đến ngay cơ sở y tế để điều trị kịp thời. Một số dấu hiệu nhiễm trùng nhẹ xung quanh vết thương như: Sưng tấy, mẩn đỏ, chảy mủ hoặc càng lúc càng đau, cảm thấy vết thương hơi ấm.

3. Rửa sạch vết loét

  • Để bệnh nhân nằm ngồi thoải mái, để lộ vùng cần thay băng. Người chăm sóc làm sạch tay và đeo găng tay vô trùng, cũng như chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết.
  • Trải nilon xuống phía dưới vết loét. 
  • Cởi bỏ băng cũ một cách nhẹ nhàng, từ từ, tránh gây đau đớn. Nếu thấy dịch từ vết loét, cần thấm nước và rửa vết loét cho ẩm rồi mới tiến hành tháo băng.
  • Gắp gạc cũ trên bề mặt vết loét bỏ vào túi đựng đồ bẩn, sau đó quan sát tình trạng vết loét.
  • Rửa sạch vết loét bằng dung dịch nước muối sinh lý. Rửa theo chiều từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới. Nếu thấy có dị vật trong vết thương, dùng nhíp đã khử trùng qua cồn để loại bỏ. 
  • Nếu vết thương có mủ, cần dùng bông gạc sạch ép lấy sạch mủ. 
  • Sau khi đã rửa sạch vết loét, quan sát kĩ và nhận định tình trạng vết loét. Nếu vết loét có tiến triển xấu thì cần liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn phù hợp.

4. Làm sạch bằng dung dịch sát khuẩn – Quan trọng nhất

  • Rửa vết loét bằng dung dịch sát khuẩn sau khi rửa bằng nước muối sinh lý, đây là bước chăm sóc quan trọng nhất, để ngăn cản sự phát triển nhanh chóng của các ổ vi khuẩn, trực khuẩn.

  • Bạn có thể dùng Povidon iod, nồng độ 10%, pha loãng theo tỉ lệ 1/10 để sát trùng. Ngoài ra, dung dịch kháng khuẩn Dizigone cũng là sự lựa chọn phù hợp. Dizigone vừa giúp sát khuẩn da, vừa không gây tổn thương đến tế bào hạt của da.
Không nên sử dụng các dung dịch chứa cồn, oxy già cho vết thương hở vì các dung dịch này có khả năng tiêu diệt vi khuẩn nhưng lại gây xót, làm tổn thương các tế bào hạt, nguyên bào sợi, tiêu diệt luôn cả các tế bào bạch cầu, tiểu cầu… khiến cho vết thương chậm lành hơn rất nhiều.
  • Ngoài ra, cũng có nhiều loại thuốc mỡ sát trùng để thoa vào vết thương, giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng. Bạn chỉ nen thoa mỏng, lượng vừa phải theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc. Nếu có dấu hiệu phát ban, mẩn đỏ, cần ngừng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến của bác sĩ.

5. Thoa kem dưỡng ẩm

Có thể sử dụng các loại kem dưỡng ẩm để dưỡng ẩm da. Kem dưỡng ẩm sẽ kích thích tế bào hạt sản sinh tế bào da mới, giúp da mau lành lại. Một số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là: Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano Bạc.

Chú ý: Chỉ sử dụng kem dưỡng ẩm khi bề mặt vết loét đã khô se, không còn tình trạng chảy dịch hay mủ.

6. Băng vết loét

  • Theo nghiên cứu, cần thay băng ít nhất mỗi 24h hoặc khi băng bị ướt, bẩn. Mỗi lần thay băng cần phải rửa lại vết thương, bôi kháng sinh lên vết loét mỗi lần thay băng.
  • Các hydrogel, hydrocolloid, băng bông bọt là những vật phẩm thích hợp cho vết thương sâu, có hang hốc. Vết thương có mùi hôi thối thì cần đến than hoạt tính chống vi khuẩn yếm khí và khử mùi khó chịu.

  • Bông, len, gạc không nên dùng cho vết thương sâu. Sợi từ chúng có thể tách ra, dính vào vết thương và làm vết thương bị mất nước.
  • Xoa bóp phần xung quanh vùng da loét để kích thích tuần hoàn.
  • Có thể sử dụng đèn nóng, đèn tử ngoại hoặc lazer hỗ trợ, chiếu vào vết loét trong vòng 20 phút cũng hỗ trợ quá trình làm lành nhanh hơn. 
Lưu ý: Nếu vết loét đã liền thì không cần băng bó nữa. Vết loét nên để hở thoáng nhất có thể, giúp vết loét mau hồi phục, nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn và vệ sinh cho vết loét.

III. Những chú ý đặc biệt khi chăm sóc da lở loét

Sự phát triển của vết lở loét không chỉ phụ thuộc vào cơ thể bệnh nhân, mà phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bên ngoài như vệ sinh sạch sẽ, không gian khô ráo thoáng đãng, nệm hỗ trợ massage, ga trải giường sạch sẽ phẳng phiu, …Do vậy ngoài việc vệ sinh và chăm sóc vết loét, bạn cũng cần lưu ý các yếu tố bên ngoài này.

Để tránh áp lực cho vùng da đang bị lở loét, bệnh nhân cần được thay đổi tư thế nằm hay ngồi ít nhất 2 tiếng một lần. Tư thế nằm được khuyến cáo cáo khoảng 30 độ so với mặt nằm ngang để tránh lực trượt xuống thân dưới. Không được kéo lê bệnh nhân khi thay đổi tư thể để tránh lực ma sát mài mòn da.

Không rắc kháng sinh lên vết thương khi thấy viêm nhiễm, vì bột kháng sinh cản trở sự lên mô hạt và kéo da non, rắc bột kháng sinh sẽ khiến vết thương chậm lên da non. Thâm chí, lớp vỏ bột kháng sinh còn tiềm ẩn nguy cơ viêm nặng và hoại tử bên dưới.

Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ là một yếu tố quan trọng khiến bệnh nhân rất khó hồi phục các vết loét lở trên thân thể. Người bệnh cần được bổ sung protein và vitamin, giúp cho cơ thể khoẻ mạnh và hồi phục.

Chăm sóc da bị lở loét không còn quá phức tạp nếu bạn thực hiện đầy đủ theo hướng dẫn trong bài viết này. Việc chăm sóc loét da hàng ngày sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn rất nhiều. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào cần giải đáp, vui lòng liên hệ theo số HOTLINE 19009482.

➤ Xem thêm: 8 Sai lầm thường gặp khiến vết loét lâu lành

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

]]>
http://viendalieu.com.vn/6-buoc-cham-soc-da-bi-lo-loet-767/feed/ 0
Miếng dán chống loét – Dùng sao cho đúng? http://viendalieu.com.vn/cach-dung-mieng-dan-chong-loet-954/ http://viendalieu.com.vn/cach-dung-mieng-dan-chong-loet-954/#respond Wed, 25 Nov 2020 17:44:00 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=954

Người nằm lâu ít di chuyển sẽ xuất hiện các vết loét, là phần thịt và da bị tổn thương nghiêm trọng. Khi đó, bạn cần chăm sóc vết loét theo đúng quy trình để kịp thời chữa trị. Trong đó, hiểu được cách sử dụng miếng dán chống loét cũng rất quan trọng.

I. Cơ chế hoạt động của miếng dán chống loét

Khi tiếp xúc với vết thương, các phần tử hydrocolloid có trong miến dán từ từ hấp thu dịch tiết, tạo ra gel ẩm và hình thành môi trường thuận lợi cho quá trình lành thương liên quan đến độ ẩm, nhiệt độ và pH.

Không gây tổn thương khi thay băng nhờ lớp gel không dính.

Có tính mềm dẻo cao và dính vào vùng da xung quanh vết thương nên miếng da có thể dán áp sát vào bất kỳ vùng da nào trong cơ thể.

Có nhiều loại miếng dán trong suốt, cho phép theo dõi liên tục tình trạng vết thương và gel.

Một số loại miếng dán chống loét cho không khí đi qua, nhưng ngăn nước và vi khuẩn. Điều này cho phép bệnh nhân có thể tắm rửa khi mang băng, bảo vệ vết thương không bị nhiễm trùng từ ngoài vào, đồng thời giúp trao đổi khí, tạo điều kiện thuận lợi cho dẫn lưu dịch tiết..

II. Ưu điểm của miếng dán chống loét

Miếng dán chống loét có một số ưu điểm sau:

  • Ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật bên ngoài vào vết loét, làm giảm khả năng nhiễm trùng.
  • Ngăn ngừa mùi khó chịu của vết loét
  • Duy trì nhiệt độ và độ ẩm phù hợp cho vết loét mau lành

III. Nhược điểm của miếng dán chống loét

Bên cạnh những ưu điểm, miếng dán chống loét cũng có những nhược điểm mà bạn cần nên chú ý:

Các miếng dán chỉ được sử dụng duy nhất một lần, không được tái sử dụng lại vì sẽ sẽ gây nhiễm trùng cho vết loét.

Không sử dụng miếng dán chống loét trong các trường hợp sau:

  • Các vết loét do bỏng độ 3 hay các vết loét sâu, tổn thương mô mềm và cơ xương
  • Vết loét đã bị nhiễm trùng, có dấu hiệu sưng đỏ, đau, nóng rát
  • Trong quá trình sử dụng, không thấy đáp ứng phục hồi của vết thương, hoặc xuất hiện các triệu chứng bất thường.

Nếu vết loét đã bị nhiễm trùng mà vẫn sử dụng các miếng dán chống loét, tình trạng nhiễm trùng sẽ nặng lên, có thể dẫn tới hoại tử trên diện rộng.

Vì vậy, chỉ nên sử dụng sản phẩm này khi có sự kiểm tra và chỉ định của bác sỹ điều trị. Không nên tự ý sử dụng sản phẩm này vì nó có thể ngăn cản quá trình hồi phục của vết loét và làm nặng thêm sự nhiễm trùng.

IV. Chỉ định và chống chỉ định

Miếng dán chống loét được chỉ định điều trị cho các trường hợp:

  • Vết loét do đái tháo đường, do tỳ đè gây trầy xước.
  • Các vết bỏng, vết loét do bị bỏng.
  • Vết thương cấp tính hoặc phẫu thuật
  • Vết loét do khối u, điều trị hóa họ, vùng cắt ghép da…

Chống chỉ định: Những trường hợp vết thương nhiễm trùng

➤ Xem thêm: Có nên dùng miếng dán Urgo trị loét?

V. Cách dùng miếng dán chống loét

1. Sát trùng vết loét

Vệ sinh ổ loét là bước quan trọng nhất, quyết định vết thương có được sạch khuẩn và lành lại hay không. Tuy nhiên không phải thuốc sát trùng nào cũng sử dụng được để sát trùng cho vết loét. Không nên sử dụng các thuốc sát khuẩn như Oxy già, Cồn 70 độ, Povidon Iod. Những sản phẩm này gây tổn thương đến tế bào hạt, làm những tổn thương trên da lâu lành.

Một số tiêu chí lựa chọn thuốc sát trùng cho bệnh nhân loét tỳ đè:

  • Phổ sát khuẩn rộng
  • Hiệu quả nhanh.
  • Không gây xót, kích ứng da, niêm mạc.
  • An toàn tuyệt đối.
  • Khử mùi hiệu quả trên vết loét
  • Không làm tổn thương mô hạt.
  • Tiêu diệt được màng biofilm

Khuyến cáo nên sử dụng dung dịch sát trùng Dizigone. Dizigone có khả năng tiêu diệt 99.99% mầm bệnh, bao gồm cả vi khuẩn gram (+), gram (-), virus, nấm vào bào tử nấm. Vì vậy, Dizigone đảm bảo sát khuẩn sạch sẽ, hạn chế tối đa khả năng xâm nhập và gây bội nhiễm của vi sinh vật.

dizigone

Dizigone tiêu diệt mầm bệnh chỉ trong vòng 30s.

Thành phần đầu vào của Dizigone chỉ gồm muối và nước nên không gây khô xót, kích ứng da, niêm mạc khi sử dụng.

Dizigone tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn, loại bỏ được mô hoại tử gây mùi, giúp khử mùi hôi của vết thương, vết loét.

Với cơ chế an toàn, Dizigone hoàn toàn không ảnh hưởng tới quá trình “đắp vá” tổn thương da của cơ thể. Do đó, vết thương, vết loét lành nhanh chóng, an toàn.

Dizigone tiêu diệt được màng biofilm, thúc đẩy quá trình lành thương nhanh chóng.

Sử dụng các loại kem dưỡng ẩm để dưỡng ẩm da. Kem dưỡng ẩm sẽ kích thích tế bào hạt sản sinh tế bào da mới, giúp da mau lành lại. Một số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là: Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano Bạc. Lưu ý chỉ dùng kem dưỡng ẩm khi vết loét đã khô và lên da non.

2. Dán miếng chống loét

Tùy vào mức độ loét mà quyết định có băng hay không. Với vết loét nhỏ, nông thì nên để thoáng, còn với vết loét sâu, miệng rộng thì nên băng lại để đảm bảo vết loét được sạch sẽ.

Chọn kích cỡ thích hợp sao cho băng phủ ra vùng da xung quanh và mép băng cách bờ vết thương tối thiểu 3 cm.

Tháo bỏ lớp giấy bảo vệ và đắp miếng dán lên vết thương, không được để tay chạm vào mặt dính của băng.

Vuốt nhẹ băng bên trên vết thương rồi ép chặt băng trên vùng da xung quanh.

Không cần sử dụng băng phụ.

VI. Bộ sản phẩm Dizigone – sản phẩm chuyên biệt cho lở loét da

1. Dung dịch sát khuẩn Dizigone

Dizigone – Dung dịch kháng khuẩn phổ rộng: tiêu diệt được 100% mầm bệnh bao gồm cả vi khuẩn, nấm chỉ trong 30 giây

  • Sát khuẩn nhanh, hiệu quả trong thời gian ngắn
  • An toàn, không gây độc cho tế bào
  • Không gây đau, xót khi sử dụng (không như cồn và oxy già)
  • Kích thích vết thương lành một cách tự nhiên

Dizigone là dung dịch duy nhất có khả năng loại bỏ màng biofilm – yếu tố quan trọng khiến vết loét chậm lành.

  • Nhờ vậy, sử dụng Dizigone.giúp vết loét lành nhanh gấp 3 lần so với khi sử dụng sản phẩm khác.

Dizigone – Điểm khác biệt có khả năng đem lại hiệu quả vượt trội

  • Sử dụng công nghệ kháng khuẩn ion EMWE từ châu Âu.
  • Chứa các thành phần có tính oxy hóa mạnh, điển hình là HClO, ClO-, HO*… Các thành phần này tương tự như thành phần đại thực bào tiết ra để tiêu diệt.hàng tỷ mầm bệnh mỗi giây, bảo vệ cơ thể luôn khỏe mạnh. Do đó, Dizigone mang lại hiệu quả tiêu diệt mầm bệnh,.kháng khuẩn nhanh, mạnh, hiệu quả và an toàn với cơ thể.

Dizigone – Được kiểm chứng bởi các cơ quan uy tín

  • Cấp phép lưu hành bởi Sở y tế
  • Đánh giá khả năng tiêu diệt 100% vi khuẩn, nấm trong 30 giây.– nghiên cứu thực hiện tại Trung tâm Quatest 1 – Bộ khoa học công nghệ
  • Được kiểm chứng về độ an toàn – tại trung tâm dược lý – Trường ĐH Y Hà Nội

loet ty de loét tỳ đè

2. Kem Dizigone Nano Bạc

Kem Dizigone Nano Bạc là trợ thủ đắc lực giúp thúc đẩy vết lở loét da của người già lành nhanh. Khi sử dụng phối hợp với dung dịch Dizigone, vết lở loét sẽ được sát khuẩn trong thời gian dài, giúp giảm số lần lau rửa hàng ngày. Không chỉ vậy, thành phần lô hội, tràm trà… trong kem còn cho hiệu quả dưỡng ẩm tuyệt vời. Nhờ đó, vết loét mau lên da non hơn và không bị dính nếu sử dụng băng gạc.

3. Cách sử dụng bộ sản phẩm Dizigone xử lý lở loét cho người già

Cách sử dụng dung dịch sát trùng Dizigone

Sử dụng dizigone trực tiếp, không cần dùng nước trước và sau khi sử dụng.

Ngâm, rửa hoặc xịt trực tiếp Dizigone vào khu vực cần loại bỏ mầm bệnh, để nguyên tối thiểu 30 giây.

Cách sử dụng kem dưỡng ẩm vết loét Dizigone Nano Bạc 

Vết loét sẽ nhanh lành hơn nếu có độ ẩm phù hợp. Vì vậy, kem Dizigone Nano Bạc được khuyến cáo sử.dụng bôi vết loét để vừa dưỡng ẩm vết loét, vừa có khả năng sát trùng.

Nên thoa kem 3-4 lần/ngày hoặc nhiều hơn vào vùng da bị loét. Trước khi thoa, cần lau vết thương bằng khăn mềm và nước ấm. Chỉ thoa kem khi vết loét đã khô se, không còn chảy mủ, chảy dịch.

Tóm lại, miếng dán chống loét có nhiều hỗ trợ tốt cho quá trình chăm sóc vết loét, nhưng phải dùng đúng hướng dẫn. Miếng dán chống loét cũng không phải là lựa chọn bắt buộc cần có trong quy trình chăm sóc. Sử dụng dung dịch sát khuẩn phù hợp mới là cách làm hiệu quả để giúp loét nhanh lành.

➤  Xem thêm: Bí quyết xử lý giúp vết loét nhanh lành

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

]]>
http://viendalieu.com.vn/cach-dung-mieng-dan-chong-loet-954/feed/ 0
[REVIEW] 9 thuốc bôi loét da cho người liệt thông dụng nhất http://viendalieu.com.vn/thuoc-boi-loet-da-cho-nguoi-liet-760/ http://viendalieu.com.vn/thuoc-boi-loet-da-cho-nguoi-liet-760/#respond Wed, 25 Nov 2020 16:48:02 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=760

Những người bị liệt có nguy cơ mắc chứng loét tỳ đè do nằm lâu ngày và cảm giác da suy yếu, có thể dẫn đến nhiễm trùng máu gây tử vong. Trên thị trường hiện có nhiều loại thuốc bôi loét da cho người liệt, những sản phẩm nào đang được nhiều người sử dụng, ưu nhược điểm mỗi loại như thế nào? Mời bạn xem bài review dưới đây.

I. Nguyên nhân gây loét da cho người liệt

Làn da, cơ quan lớn nhất trong cơ thể có tính chất dai và mềm dẻo, có nhiệm vụ bảo vệ các tế bào bên dưới khỏi không khí, nước, các chất bên ngoài và vi khuẩn. Nó nhạy cảm với chấn thương và có khả năng tự hồi phục đáng kể.

Nguyên nhân hàng đầu gây loét ở bệnh nhân nằm liệt là do sức nặng của cơ thể tỳ ép liên tục lên các vị trí bị tỳ đè khiến ép siết các mạch máu nhỏ chuyên cung cấp oxy và dinh dưỡng lên vị trí bị tì đè. Khi da bị thiếu máu, dưỡng chất nuôi dưỡng và tái tạo mô qua lâu sẽ khiến các biểu mô xung quanh vị trí tỳ đề bị chết dần, và lở loét do tỳ đè hình thành.

Bênh cạnh đó, do máu không đến được mô vùng da bị tì đè, nên bị giảm cung cấp bạch cầu dẫn đến giảm sức đề kháng của bệnh nhân. Tạo cơ hội cho vi khuẩn, nấm xâm nhập và gây bệnh, làm tăng nguy cơ loét do nhiễm khuẩn, vết loét tiến triển nặng và khó hồi phục hơn.

Đặc biệt ở những bệnh nhân nằm liệt và mất ý thức, không có cảm giác đau, những người cao tuổi, người có bệnh nền khả năng phục hồi của mô giảm nhiều. Do đó, rất khó phát hiện sớm các vết loét da và việc chữa trị cũng trở nên khó khăn hơn.

II. Nguyên tắc điều trị loét da cho người nằm liệt lâu ngày

Để vết loét da nhanh lành mà không gây những biến chứng nguy hiểm, người chăm sóc bệnh nhân lâu ngày cần chú ý những nguyên tắc sau

  • Để hạn chế tình trạng loét tì đè ở bệnh nhân liệt nằm lâu, việc quan trọng nhất là vệ sinh cơ thể, đặc biệt vùng tỳ đè  luôn sạch sẽ.
  • Chọn đúng dung dịch sát khuẩn phù hợp với tình trạng vết loét
  • Giữ vết loét sạch, không bị nhiễm trùng
  • Giữ vết loét thoáng khí, không băng quá kín, quá chặt các vết thương.
  • Giữ vết loét có đủ độ ẩm
  • Thay đổi tư thế của bệnh nhân liên tục tối thiểu 2h mỗi lần để tránh vết loét bị tì đè quá mức
  • Hạn chế các yếu tố nguy cơ thúc đẩy vết loét trầm trọng thêm như kiểm soát đường huyết, giữ vệ sinh thân thể để tránh nhiễm khuẩn,…

➤  Xem thêm: Phác đồ điều trị loét tì đè theo hướng dẫn của chuyên gia 

III. Review 9 thuốc sát khuẩn bôi loét cho người liệt

Khi da không được bảo vệ, các vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua vết thương, gây nên tình trạng nhiễm trùng, viêm, chảy dịch mủ màu và có mùi. Hậu quả của nhiễm trùng sẽ làm vết loét khó lành, mô và tế bào trong vết loét bị phá hủy lan rộng, dẫn đến các biến chứng phải cắt cụt chi, nhiễm khuẩn huyết và tử vong.

Do đó, tránh nhiễm trùng vết loét là rất quan trọng với bệnh nhân. Một số thuốc sát khuẩn bôi loét đang được nhiều người sử dụng là:

1. Cồn 70-75 độ

Tên chung quốc tế: Ethanol 70%.

Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch ethanol 70%.

Chỉ định: Sát khuẩn da.

Thận trọng: Không dùng trực tiếp cho vết thương, vết loét hở vì cồn nồng độ cao phá hủy cấu trúc hạt và các tế bào sợi ở vết thương khiến cho bệnh nhân cảm thấy đau, xót và vết thương khó lành hơn.

Liều dùng: Bôi trực tiếp lên da không bị tổn thương.

Cồn 70-75 độ

Ưu điểm: Loại bỏ được một số chủng vi khuẩn, rẻ tiền, không màu, dễ quan sát vết loét.

Nhược điểm: Hiệu quả diệt khuẩn không cao, không tác dụng với bào tử nấm. Không dùng cho vết loét hở. Chậm lành vết thương. Dễ gây kích ứng da. Da khô và dễ bị kích ứng khi dùng nhiều lần. Dễ cháy. Gây bỏng nặng nếu sát trùng da bằng cồn trước khi thấu nhiệt.

Mặc dù được nhiều người sử dụng, nhưng cồn được khuyến cáo tuyệt đối không dùng cho vết loét hở ngoài da.

2. Povidon Iod

Tên chung quốc tế: Povidone – iodine.

Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch bôi ngoài da trong ethanol hoặc trong nước 10%.

Chỉ định: Sát khuẩn da.

Chống chỉ định: Rối loạn chức năng tuyến giáp; đang điều trị bằng lithi; trẻ sơ sinh nhẹ cân.

Thận trọng: Người mang thai và cho con bú; tránh bôi trên vết loét rộng để tránh tác dụng không mong muốn toàn thân như nhiễm toan chuyển hóa, tăng natri huyết và suy giảm chức năng thận; trẻ sơ sinh không nên sử dụng thường xuyên.

Liều dùng: Pha loãng tỉ lệ 1/10. Bôi thuốc 2 lần/ngày lên vết loét.

Povidon Iod

Ưu điểm: Dùng được cho hầu hết mọi loại thương tổn ngoài da như: vết thương hở, vết bỏng, vết loét, vết mổ…. Khả năng sát khuẩn mạnh, nhưng vẫn an toàn và không làm tổn thương mô hạt.

Nhược điểm: Tác dụng chậm và không kéo dài. Nhuộm màu da, gây khó khăn trong quan sát tiến triển vết loét. Nếu sử dụng lâu dài trên vết loét rộng sẽ gây tăng tiết nước bọt, mắt bị kích ứng, đau dạ dày, ỉa chảy, khó thở, tổn thương thận, ảnh hưởng đến tuyến giáp.

3. Oxy già

Tên chung quốc tế: Hydrogen peroxide.

Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch 1,5%; 3%; 6% hydrogen peroxyd.

Chỉ định: Rửa vết loét

Chống chỉ định: Không được dùng nước oxy già dưới áp lực để rửa các vết thương sâu có rách nát vì có thể tạo hơi ở dưới da. Không được tiêm hoặc nhỏ nước oxy già vào những khoang kín của cơ thể.

Thận trọng: Không dùng rửa vết thương trong thời gian dài. Không dùng cho những vết thương đang lành.

Liều dùng: Dùng dung dịch 1,5 – 3% để làm sạch các vết loét nhỏ, ngày 3 – 4 lần

Oxy già

Ưu điểm: Khả năng sát khuẩn nhanh và mạnh với nhiều chủng vi sinh vật gây bệnh thường gặp. Không màu, rẻ.

Nhược điểm: Có thể gây kích ứng, bỏng da và miêm mạc. Gây khô, xót da và làm tổn thương mô hạt.

Cũng giống như cồn, Oxy già cũng không phải là lựa chọn tốt vết loét hở ngoài da.

4. Chlorhexidin

Tên chung quốc tế: Chlorhexidine.

Dạng thuốc và hàm lượng: Thuốc sát khuẩn dung dịch: 0,05%; 0,5%; 2%; 4%.

Chỉ định: Sát khuẩn vết loét nông ngoài da và toàn thân;

Chống chỉ định: Mẫn cảm với thuốc; không dùng clorhexidin vào các mô dễ nhạy cảm và tai giữa.

Thận trọng: Tránh thuốc tiếp xúc với mắt; không dùng cho các hốc trong cơ thể.

Liều dùng:  Làm sạch vết thương nông ở da và toàn thân bằng Dung dịch clorhexidin gluconat 0,05%.

Chlorhexidin

Ưu điểm: tác dụng diệt khuẩn rộng và thời gian tác dụng nhanh. Hiệu quả kéo dài, giúp hạn chế số lần sử dụng hàng ngày.

Nhược điểm: Có thể gây ra một số phản ứng mẫn cảm và kích ứng da, phát ban, ngứa rát, chóng mặt, nhịp tim nhanh, khô miệng. Nếu thuốc hấp thu quá mức qua niêm mạc miệng hoặc niêm mạc âm đạo, có thể xảy ra quá liều và gây tác dụng có hại trên thần kinh và tim mạch. Có nguy cơ thương tổn mô hạt, cản trở quá trình lành thương bình thường của cơ thể.

Vì vậy, Chlorhexidine cũng không phải là lựa chọn tối ưu để chăm sóc vết loét cho người bị liệt.

5. Nước muối Natri clorid 0,9%

Tên chung quốc tế: Natri clorid 0,9%

Dạng thuốc và hàm lượng: 500 ml dung dịch chứa Natri clorid 4.500mg

Chỉ định: Rửa vết loét nhỏ nông, loại bỏ chất bẩn và vi khuẩn trên bề mặt. Bác sĩ cũng có thể chỉ định các dung dịch sát khuẩn sử dụng kèm với nước muối nếu là vết loét hở lớn, có nguy cơ nhiễm khuẩn cao.

Liều dùng: Dùng dung dịch Natri clorid 0,9% để làm sạch các vết loét nhỏ nông, ngày 1-2 lần. Dùng rửa sạch các vết loét ban đầu.

Nước muối Natri clorid 0,9%

Ưu điểm: An toàn, không xót, không ảnh hưởng quá trình lành vết loét.

Nhược điểm: Khả năng sát trùng yếu, thường chỉ dùng trong rửa sạch hoặc sát khuẩn vết loét ban đầu, sau đó cần dùng thêm các dung dịch sát khuẩn khác.

6. Thuốc đỏ

Tên chung quốc tế: Merbromin

Dạng thuốc và hàm lượng: Thuốc sát khuẩn dung dịch mercurochrome 1%

Chỉ định: sát trùng các vết thương nhẹ, các vết bỏng nhẹ hay các vết trầy xước trên da

Liều dùng: Bôi sát khuẩn vết loét sau khi đã rửa bằng nước muối sinh lý.

Thuốc đỏ

Ưu điểm: sát khuẩn, giúp làm khô vết thương nhanh

Nhược điểm: Thành phần có chứa thủy ngân nên với những vết thương hở, rớm máu tuyệt đối không được sử dụng thuốc đỏ để sát trùng. Thủy ngân có thể đi vào máu gây ngộ độc máu, nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân.

7. Cồn iod 5%

Tên chung quốc tế: Iodine tincture.

Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch iod 5%.

Chỉ định: Sát khuẩn các vết loét; chống một số nấm da.

Chống chỉ định: Mẫn cảm với iod; không bôi trực tiếp trên niêm mạc; trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, đặc biệt là trẻ sơ sinh.

Liều dùng: Bôi thuốc lên vùng da để khử khuẩn hoặc vào vùng da tổn thương để tránh nhiễm khuẩn, ngày bôi 2 lần.

Cồn iod 5%

Ưu điểm: Diệt khuẩn, chống nấm hiệu quả

Nhược điểm: Kích ứng tại chỗ; gây bỏng rát, đau. Dùng diện quá rộng và vết loét tổn thương sâu có thể gây nhiễm độc iod. Không tiêu diệt được mầm bệnh virus. Nhuộm màu da nên khó quan sát tiến triển của vết loét. Có thể làm tổn hại đến tế bào lành.

Do đó, cồn iod 5% không được sử dụng trong sát trùng vết loét hở. Nó chỉ phù hợp để sát trùng ngoài da, ở những vùng da không nhạy cảm.

8. Dizigone –  Dung dịch kháng khuẩn ion, nhanh lành vết loét ở người nằm lâu

dizigone

Dizigone là dung dịch kháng khuẩn lý tưởng, chuyên biệt cho vết thương, vết loét do tì đè, vết loét ở người nằm liệt. Dizigone sử dụng công nghệ EMWE từ Châu Âu đem lại khả năng kháng khuẩn nhanh, mạnh và hiệu quả (loại bỏ 100% vi khuẩn, nấm, bào tử trong 30 giây) mà không làm tổn thương tổ chức hạt, hay nguyên bào sợi, kích thích vết thương, vết loét lành một cách tự nhiên, nhanh chóng.

Chỉ định: Kháng khuẩn cho các vết loét do tì đè, nằm liệt

Liều dùng: Ngâm rửa trực tiếp khu vực cần sát khuẩn với Dizigone trong 30 giây.

loét tỳ đè loet-ty-de

loet ty de loét tỳ đè

Hiệu quả sau khi dùng bộ sản phẩm Dizigone để chăm sóc vết loét tỳ đè 

Dizigone

Ưu điểm:

  • Phổ diệt khuẩn rộng: hiệu quả với Vi khuẩn, trực khuẩn, nấm
  • Nhanh: Hiệu suất diệt khuẩn 100% sau 30 giây, giúp vết thương mau lành
  • Không đau, không xót, không màu
  • An toàn cho cả trẻ nhỏ

Nhược điểm: Giá tầm trung. Mùi Chloride đặc trưng

9. Dizigone Nano bạc – Kem kháng khuẩn, dưỡng ẩm, chăm sóc vết thương

Dizigone Nano Bạc ứng dụng công nghệ bào chết Nano bạc siêu phân tử với các chiết xuất thảo dược tự nhiên như: Chiết xuất lô hội, Chiết xuất cúc La Mã và tinh dầu Tràm trà, giúp kháng khuẩn nhanh chóng, ngăn ngừa viêm da, dưỡng ẩm, dịu da, kích thích tái tạo tế bào da mới, ngăn ngừa sẹo hiệu quả.

Chỉ định: Hỗ trợ kháng khuẩn, dưỡng ẩm cho các viêm loét ngoài da: loét da do nằm liệt, loét da do tỳ đè

Liều dùng: Thoa ngày 3-4 lần hoặc nhiều hơn vào vùng da tổn thương, cần làm sạch. Trước khi thoa, cần lau vết thương bằng khăn mềm và nước ấm. Để tăng hiệu quả, có thể bôi Dizigone Nano Bạc sau khi làm sạch vết thương với dung dịch kháng khuẩn ion Dizigone.

Dizigone Nano bạc

Ưu điểm:

  • Kéo dài thời gian kháng khuẩn
  • Bổ sung thêm dưỡng chất giúp dưỡng ẩm, tái tạo da
  • Chống viêm và ngăn ngừa sẹo
  • Không đau, không gây xót, an toàn với trẻ nhỏ

Nhược điểm: Giá tầm trung.

loét tỳ đè loét nằm liệt

Hiệu quả sau khi dùng bộ sản phẩm Dizigone để chăm sóc vết loét tỳ đè 

Xem thêm phản hồi của khách hàng và đặt mua bộ sản phẩm Dizigone chăm sóc vết loét qua Shopee: 

dizigone_mua hàng

Tóm lại, tiêu chí chọn lựa thuốc bôi loét nên cân nhắc dựa trên tác dụng, khả năng bảo vệ da niêm mạc, cũng như tính an toàn cho cơ thể khi sử dụng trong một thời gian dài. Lựa chọn đúng thuốc bôi loét sẽ giúp quá trình chăm sóc cũng như làm lành được nhanh chóng và dễ dàng hơn. Để được tư vấn kỹ hơn về cách chăm sóc và điều trị vết loét, vui lòng liên hệ HOTLINE 19009482.

➤ Xem thêm: 4 bước chăm sóc vết loét tỳ đè hiệu quả nhất

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

]]>
http://viendalieu.com.vn/thuoc-boi-loet-da-cho-nguoi-liet-760/feed/ 0
Hướng dẫn điều trị vết loét ở người già http://viendalieu.com.vn/dieu-tri-vet-loet-o-nguoi-gia-729/ http://viendalieu.com.vn/dieu-tri-vet-loet-o-nguoi-gia-729/#respond Wed, 25 Nov 2020 10:06:00 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=729 dieu-tri-vet-loet-o-nguoi-gia điều trị vết loét ở người già

Người già nằm liệt lâu ngày, khả năng vận động suy giảm dễ gặp phải các vết loét ngoài da. Để loét không sâu thêm nữa và lành nhanh hơn, việc chăm sóc đúng cách là vô cùng quan trọng. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu cách điều trị loét da cho người già an toàn – hiệu quả nhất.

I. Đánh giá mức độ vết loét tỳ đè

Để xác định hướng chăm sóc vết loét, cần đánh giá mức độ loét hiện tại của người bệnh. Đối với các vết loét do tỳ đè được chia làm 4 mức độ như sau:

1. Mức độ 1

Da màu đỏ nhạt, cứng hơn các vùng da xung quanh. Giai đoạn này thường khó phát hiện, người nhà cần chú ý theo dõi và kiểm tra thường xuyên bệnh nhân.

2. Mức độ 2

Vết loét bắt đầu xuất hiện, có màu từ hồng đến đỏ. Mô dưới da không bị bộc lộ, bắt đầu xuất hiện mụn nước nguyên vẹn hoặc bị vỡ một phần do áp lực.

3. Mức độ 3

Biểu hiện là mất toàn bộ độ dày da. Các tế bào hoại tử màu vàng đục xuất hiện, không có bộc lộ cơ xương hoặc gân.

4. Mức độ 4

Đây là mức độ nặng nhất, mất toàn bộ độ dày da, bọc lộ cơ, xương và gân. Đáy vết thương có màu vàng đục, nâu, xám hay khô đen do tổ chức mô bị hoại tử.

Dựa trên mức độ nặng nhẹ, vết loét sẽ được chăm sóc theo hướng cụ thể. Vì vậy, người chăm bệnh cần đánh giá kỹ các dấu hiệu theo thang phân loại để xác định đúng tình trạng vết loét. Chăm sóc sớm và hợp lý sẽ giúp kiểm soát tổn thương và tăng tốc độ phục hồi.

➤  Xem thêm: 4 bước chăm sóc vết loét tỳ đè hiệu quả nhất

II. Cách điều trị vết loét ở người già theo từng mức độ

Ở từng mức độ thì cách chăm sóc bệnh nhân sẽ được điều chỉnh phù hợp:

  • Mức độ 1,2: Giảm áp lực tỳ đè, nâng đỡ thể trạng, vệ sinh vết loét
  • Mức độ 3: Giảm áp lực tỳ đè, nâng cao thể trạng, vệ sinh vết loét, có thể cần can thiệp ngoại khoa
  • Mức độ 4: Cần phối hợp tất cả các phương pháp kể trên.

1. Giảm áp lực cho vùng da bị tỳ đè

  • Cần sử dụng các loại đệm mềm (đệm khí, đệm nước). Với mỗi tư thế nên kê các gối mềm ở vị trí thích hợp để tránh tỳ đè.
  • Thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân thường xuyên, khoảng 1-2 lần/giờ. Đối với người ngồi xe lăn, tần suất tăng lên khoảng 15 phút/lần.
  • Đặt bệnh nhân nằm đầu cao 30 độ.
  • Sử dụng giường có sự trợ giúp đặc biệt nhằm duy trì áp lực tỳ đè <32 mmHg.

2. Nâng đỡ thể trạng

  • Tăng cường lưu thông máu đến vùng da bị tỳ đè: Người nhà mát xa, xoa bóp cho bệnh nhân. Lưu ý cần thực hiện thường xuyên, chậm rãi, nhẹ nhàng để tránh ảnh hưởng đến vết loét.
  • Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng: đảm bảo lượng calo, protein 1-2g/ngày, vitamin, yếu tố vi lượng
  • Tăng cường vận động: hạn chế việc tiếp xúc, tỳ đè quá lâu vào một vật, tránh hình thành vết loét.

3. Chăm sóc các vết loét

  • Bước 1: Dùng nhíp y tế để gắp bỏ mô hoại tử, mảnh vụn da chết. Nếu vết loét có mày cứng bao phủ, cần xem xét cạy bỏ để bộc lộ ổ loét bên trong. Thủ thuật này nên được thực hiện bởi y tá/điều dưỡng để đảm bảo an toàn, không gây đau đớn nhiều cho người bệnh.
  • Bước 2: Vệ sinh vết loét bằng dung dịch kháng khuẩn Dizigone. Thấm dung dịch ra bông/gạc để lau vết loét 3-4 lần/ngày. Với những vết loét nặng, chảy nhiều mủ, dịch, việc chăm sóc nên được thực hiện tích cực 2-3 tiếng/lần để đạt hiệu quả tối ưu.
  • Bước 3: Băng vết loét, áp dụng với vết loét từ mức độ 2 trở đi. Bước làm này nhằm mục đích che chắn, bảo vệ vết loét khỏi co sát với quần áo, đệm giường. Đồng thời, đây cũng là rào chắn ngăn trở các mầm bệnh bên ngoài tấn công vết loét. Lưu ý thay băng ít nhất 1 lần/ngày để đảm bảo vết loét được khô thoáng, sạch sẽ.

4. Can thiệp ngoại khoa

Khi tính trạng vết loét trở nên nặng, không thể sử dụng thuốc đơn thuần mà cần có các can thiệp ngoại khoa. Một số phương pháp đó là: cắt lọc vết loét, phá bỏ đường hầm,…

III. Hướng dẫn vệ sinh vết loét đúng cách

Ở người cao tuổi thì các tổ chức của da liên kết lỏng lẻo, dễ bị tổn thương từ những yếu tố bên ngoài tác động vào. Khi xuất hiện các vết loét tỳ đè thì càng gia tăng thêm nguy cơ nhiễm khuẩn cho bệnh nhân lớn tuổi. Vì vậy, việc vệ sinh vết thương sạch sẽ là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình điều trị các vết loét do tỳ đè.

1. Cách chọn dung dịch kháng khuẩn vệ sinh vết loét

Một dung dịch vệ sinh vết loét cần đáp ứng những tiêu chí sau:

  • Khả năng làm sạch nhanh, sát khuẩn mạnh
  • Phổ tác dụng rộng
  • Không làm tổn thương tế bào hạt
  • An toàn, không gây kích ứng, xót da
  • Không độc đối với cơ thể

Hiện nay có rất nhiều dung dịch sát khuẩn như: cồn y tế, nước oxy già, povidon iod. Tuy nhiên, hiệu lực sát khuẩn còn yếu và đặc biệt làm tổn thương tế bào hạt, làm vết thương chậm lành. Bởi vậy, chúng dần không còn được sử dụng để xử lý các vết loét ngoài da.

Hiện nay, dung dịch kháng khuẩn rửa vết loét được dùng nhiều nhất tại các bệnh viện, phòng khám là dung dịch kháng khuẩn ion. Nhờ tác động theo cơ chế tương tự miễn dịch tự nhiên, dung dịch này đáp ứng được yêu cầu của dung dịch kháng khuẩn lý tưởng, hiệu quả nhanh, mạnh và an toàn.

Tại Việt Nam, đại diện đầu tiên và duy nhất của dòng sản phẩm kháng khuẩn này là Dizigone.

loet ty de loét tỳ đè

➤  Xem thêm: Tổng quan về dung dịch kháng khuẩn ion Dizigone 

2. Cách sử dụng dung dịch sát khuẩn ion Dizigone

  • Lau/rửa dung dịch vào khu vực vết loét, giữ dung dịch tại ổ tổn thương tối thiểu 30 giây
  • Thực hiện 3-4 lần/ngày để tối ưu hiệu quả
  • Không cần rửa lại bằng nước.

loét tỳ đè loet-ty-de

loet ty de loét tỳ đè

loét tỳ đè loét nằm liệt

loét dizigone

loét_quốc tuấn

Phản hổi của người nhà bệnh nhân sau khi chăm sóc vết loét tỳ đè bằng bộ sản phẩm Dizigone theo hướng dẫn của chuyên gia Viện da liễu.

Xem thêm phản hồi thực tế và đặt mua bộ sản phẩm Dizigone chăm sóc vết loét qua shopee: 
dizigone_mua hàng
Đăng ký tư vấn miễn phí

➤  Xem thêm: 10 cách phòng ngừa loét tì đè cho người nằm lâu

Bài viết trên đã cung cấp cho người nhà chăm sóc những kiến thức cần thiết nhất để xử lý vết loét cho người cao tuổi. Ở mỗi mức độ, cách chăm sóc vết loét sẽ khác nhau. Mọi thắc mắc cần giải đáp xin liên hệ đến số HOTLINE 19009482 để được tư vấn và giúp đỡ.

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp 

]]>
http://viendalieu.com.vn/dieu-tri-vet-loet-o-nguoi-gia-729/feed/ 0
4 bước chăm sóc vết loét tỳ đè hiệu quả nhất http://viendalieu.com.vn/4-buoc-cham-soc-vet-loet-ty-de-hieu-qua-nhat-707/ http://viendalieu.com.vn/4-buoc-cham-soc-vet-loet-ty-de-hieu-qua-nhat-707/#respond Wed, 25 Nov 2020 08:44:14 +0000 http://viendalieu.com.vn/?p=707

Loét tỳ đè là tình trạng thường gặp ở những người nằm liệt, người hạn chế vận động. Vết loét tỳ đè cần được chăm sóc đúng cách để tránh nhiễm khuẩn và biến chứng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến độc giả 4 bước chăm sóc vết loét tỳ đè hiệu quả nhất.

I. Những vị trí thường bị loét tỳ đè

Loét tỳ đè hay gặp ở những trường hợp người nằm lâu, người hạn chế vận động do bệnh tật hay người già nằm liệt. Tình trạng loét xảy ra do tình trạng đè ép, cọ xát giữa da và bề mặt vật thể trong thời gian dài.

Tùy từng tư thế nằm hay ngồi mà loét có thể xảy ra ở những vị trí khác nhau. Tuy nhiên loét tỳ đè thường xuất hiện ở những vùng xương lồi.

  • Tư thế nằm ngửa: Loét có thể gặp ở những vị trí như đầu, vai, khuỷu tay, xương cụt và gót chân.
  • Tư thế nằm nghiêng: Loét có thể xuất hiện ở một số khu vực như mắt cá chân, đầu gối, hông, vai và tai.
  • Tư thế ngồi: Bệnh nhân ở tư thế ngồi trong thời gian dài có thể bị loét tỳ đè tại những vị trí như bả vai, mông, gót chân, bàn chân.

II. 4 bước chăm sóc vết loét tỳ đè hiệu quả nhất

1. Đánh giá tình trạng vết loét

Hiện nay các chuyên gia phân loại loét tỳ đè theo các phân độ sau:

  • Loét tỳ đè độ 1: Vùng da có màu khác thường so với vùng da khác. Những người da sáng sẽ chuyển thành ban đỏ và khi ấn không chuyển màu nhạt. Đối với người da tối màu da có thể chuyển màu tím hoặc xanh. Những vị trí này da có thể mềm hơn hoặc cứng hơn so với vùng da khác. Ở giai đoạn này chưa da còn nguyên vẹn và chưa bị loét, tuy nhiên nếu không phát hiện vết loét sẽ hình thành.
  • Loét tỳ đè độ 2: Giai đoạn này những vết loét đã bắt đầu hình thành. Tuy nhiên những mảng loét còn khá nông, xung quanh vẫn có các viền đỏ làm ranh giới.
  • Loét tỳ đè độ 3: Vết loét tỳ đè ở giai đoạn này đã ăn sâu đến lớp mỡ dưới da. Tổn thương đã tạo thành những lỗ và hầm.
  • Loét tỳ đè độ 4: Loét tỳ đè độ 4 khá giống với độ 3. Tuy nhiên giai đoạn này loét đã ăn đến phần gân, cơ hoặc xương.
  • Loét tỳ đè không rõ giai đoạn: Đây là tình trạng những vết loét tỳ đè được bao phủ bởi các mảnh vụn hay vết bẩn. Vì vậy không đánh giá được độ sâu và phân độ loét được.
  • Chấn thương mô sâu: Tổn thương da và mô do áp lực hay lực mài, làm vùng da có màu tím đến nâu hạt dẻ. Da có thể còn nguyên vẹn kèm các bọng nước chứa máu hoặc chất nhầy dính.

2. Làm sạch vết loét bằng dung dịch kháng khuẩn

Vệ sinh ổ loét tỳ đè là bước quan trọng nhất, quyết định vết thương có được sạch khuẩn và lành lại hay không. Tuy nhiên không phải thuốc sát trùng nào cũng sử dụng được để sát trùng cho vết loét.

Một số tiêu chí lựa chọn thuốc sát trùng cho bệnh nhân loét tỳ đè:

  • Phổ diệt khuẩn rộng, đảm bảo tiêu diệt được các loại vi khuẩn, nấm có thể xâm nhập.
  • Khả năng sát khuẩn nhanh và mạnh.
  • Không làm tổn thương tế bào hạt của da.
  • Không gây đau xót hay nhuộm màu da.

Có thể sử dụng dung dịch NaCl 0,9% để sát trùng hàng ngày cho vết loét. Ngoài ra, dung dịch kháng khuẩn Dizigone cũng là sự lựa chọn phù hợp. Dizigone vừa giúp sát khuẩn da, vừa không gây tổn thương đến tế bào hạt của da.

Không nên sử dụng các thuốc sát khuẩn như Oxy già, Povidon Iod. Những sản phẩm này gây tổn thương đến tế bào hạt, làm những tổn thương trên da lâu lành.

➤  Xem thêm: 5 dung dịch rửa vết loét da thông dụng nhất 

3. Băng bó vết loét tỳ đè đúng cách

Vết loét sau khi được sát trùng cần được băng lại để giữ ẩm và tránh vi khuẩn xâm nhập. Trước khi băng vết loét, có thể sử dụng các loại kem dưỡng ẩm để dưỡng ẩm da. Kem dưỡng ẩm sẽ kích thích tế bào hạt sản sinh tế bào da mới, giúp da mau lành lại. Một số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là: Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano Bạc.

Chú ý: Chỉ sử dụng kem dưỡng ẩm khi bề mặt vết loét đã khô se, không còn tình trạng chảy dịch hay mủ.

4. Theo dõi và xử lý biến chứng

Nếu những vết loét tiếp tục tiến triển nặng hơn, người bệnh cần được điều trị bằng thuốc. Phác đồ kháng sinh có thể được bác sĩ kê đơn để tránh tình trạng nhiễm trùng. Ngoài ra, can thiệp phẫu thuật để loại bỏ mô hoại tử cũng có thể được cân nhắc thực hiện.

Trong quá trình chăm sóc vết loét, cần đánh giá mức độ đau cho bệnh nhân. Nếu bệnh nhân bị đau có thể sử dụng các thuốc giảm đau như Paracetamol, NSAIDS.

➤  Xem thêm:  Phác đồ điều trị loét tỳ đè của chuyên gia y tế

III. Cách phòng tránh loét tỳ đè cho bệnh nhân nằm liệt

1. Thay đổi tư thế thường xuyên

Như đã nói loét tỳ đè xảy ra khi một vị trí nào đó chịu áp lực trong một thời gian dài. Do đó để phòng tránh loét tỳ đè, xoay sở tư thế cho bệnh nhân là điều rất quan trọng.

Theo khuyến cáo, bệnh nhân cần được thay đổi tư thế nằm hay ngồi ít nhất 2 tiếng một lần. Tư thế nằm được khuyến cáo cáo khoảng 30 độ so với mặt nằm ngang để tránh lực trượt xuống thân dưới.

Ngoài ra, khi thay đổi tư thế không được kéo lê bệnh nhân để tránh lực trượt. Nên sử dụng giường bệnh có thiết bị nâng mỗi khi xoay sở tư thế nghỉ ngơi cho người bệnh.

2. Sử dụng đệm giảm áp lực

Đối với người có nguy cơ bị loét tỳ đè, đệm giảm áp lực sẽ là lựa chọn phù hợp. Đệm giảm áp lực sẽ giúp giảm áp lực của bề mặt giường lên da. Ngoài ra, đệm giảm áp lực cũng giúp da được khô thoáng, giảm nguy cơ gây loét da.

3. Xoa bóp lưu thông máu

Xoa bóp sẽ giúp vùng da bị tỳ đè được lưu thông máu để cung cấp đủ dinh dưỡng cho tế bào. Người chăm sóc có thể thực hiện xoa bóp nhẹ nhàng mỗi khi người bệnh thay đổi tư thế.

4. Chế độ dinh dưỡng khoa học

Bệnh nhân có nguy cơ loét tỳ đè cần có một chế độ ăn đủ dinh dưỡng. Những vùng da bị tỳ đè trong thời gian dài thường bị thiếu máu nuôi dưỡng. Vì vậy chế độ ăn không đủ chất, tình trạng loét rất dễ xảy ra.

Khẩu phần dinh dưỡng cho người bệnh cần có đủ tinh bột, protein, vitamin và các khoáng chất.

➤  Xem thêm: Hướng dẫn chăm sóc vết loét lở cho người già

Trên đây là những lưu ý khi chăm sóc bệnh nhân bị loét tỳ đè. Nếu còn những thông tin nào thắc mắc, hãy liên hệ tới Hotline: 1900 9482, các chuyên gia sẽ tư vấn và giải đáp cho bạn.

Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp

]]>
http://viendalieu.com.vn/4-buoc-cham-soc-vet-loet-ty-de-hieu-qua-nhat-707/feed/ 0