Loét tỳ đè thường xảy ra ở những người bị hạn chế vận động, người già nằm liệt. Tình trạng loét nếu không được xử lý đúng cách có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Trong bài viết này hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị loét tỳ đè.
Mục lục
I. Nguyên nhân gây ra loét tỳ đè
Loét tỳ đè gây nên bởi sự biến đổi ở da và mô dưới da do lực tỳ đè lên các vị trí lồi của xương. Theo thống kê cho thấy hơn 90% loét tỳ đè xảy ra tại các vị trí lồi xương phần thân dưới cơ thể. Đối tượng thường bị loét tỳ đè là người cao tuổi bị hạn chế vận động và khó thay đổi tư thế.
Những áp lực trong thời gian dài làm mô, tổ chức tại vị trí đó bị thiếu dinh dưỡng. Sau đó, tình trạng loét xảy ra nếu xuất hiện những yếu tố nguy cơ sau.
1. Lực trượt
Lực trượt xảy ra khi bệnh nhân thay đổi tư thế từ nằm sang ngồi trong khoảng thời gian dài. Sự trượt này gây ra áp lực lên các mao mạch dưới da, lâu ngày khiến vùng da đó bị thiếu dinh dưỡng.
2. Lực cọ xát
Lực cọ xát xuất hiện khi các bề mặt dịch chuyển qua nhau. Khi bệnh nhân trượt trên giường, lực ma sát sẽ gây cọ xát và làm tổn thương bề mặt da. Biểu bì khi bị tổn thương sẽ là điều kiện thuận lợi cho các yếu tố gây hại như vi khuẩn tấn công.
3. Độ ẩm
Da bị ẩm ướt cũng là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây ra tình trạng loét tỳ đè. Tiểu tiện không tự chủ, đổ mồ hôi hay thời tiết oi bức có thể khiến da bị ẩm ướt.
4. Thiếu dinh dưỡng
Khi bị loét tỳ đè, vùng da tỳ đè đã bị thiếu dinh dưỡng trong thời gian dài. Nếu chế độ dinh dưỡng không đủ protein, các vitamin thì quá trình loét sẽ xảy ra sớm hơn.
II. Loét tỳ đè có những triệu chứng gì?
Những vết loét tỳ đè không quá khó khăn để có thể chẩn đoán. Loét tỳ đè thường xảy ra ở những vị trí bị tỳ đè trực tiếp với bề mặt vật thể như giường, ghế.
Ở giai đoạn sớm loét tỳ đè có các triệu chứng sau.
- Vùng da bị tỳ đè thay đổi màu sắc, ở người da sáng màu, mảng da bị tổn thương có màu đỏ hồng. Những người da tối màu vùng da có màu xanh hoặc tím.
- Vùng da bị tổn thương khi ấn sẽ không chuyển màu trắng.
- Người bệnh bị đau hay ngứa ở vùng da bị tỳ đè.
Những triệu chứng muộn: Xảy ra khi loét tỳ đè ở những giai đoạn muộn.
- Vùng da bị loét có mụn rộp và các tổn thương hở (Loét độ 2).
- Tổn thương lan đến lớp mỡ dưới da (Loét độ 3).
- Tổn thương đến phần gân, cơ và xương (Loét độ 4).
III. Bốn phân độ loét tỳ đè
Ban đầu khi bị loét tỳ đè bệnh nhân có thể cảm thấy đau nhức, cấu trúc da bị thay đổi bất thường. Có thể chia loét tỳ đè thành 4 mức độ sau.
- Loét tỳ đè độ 1: Biểu hiện là một khu vực da chuyển sang màu hồng và không làm trắng được. Lúc này da vẫn còn nguyên vẹn, chưa có dấu hiệu tổn thương nhưng đã đáp ứng viêm cấp ở tất cả các lớp của da.
- Loét tỳ đè độ 2: Giai đoạn này da bị phá vỡ cấu trúc biểu bì và chân bì. Vùng quanh vị trí tổn thương nổi hồng ban, có đám cứng. Đây là phản ứng của các nguyên bào sợi do đáp ứng viêm.
- Loét tỳ đè độ 3: Giai đoạn này người bệnh có thể mất toàn bộ lớp da, lộ lớp mỡ dưới da. Tại vết loét có thể xuất hiện lớp vảy nhưng không lấp đầy được vùng da bị mất nên tạo ra các hầm, lỗ dò.
- Loét tỳ đè độ 4: Người bệnh bị mất toàn bộ da và mô dưới da lộ ra gân và cơ. Lớp vảy vàng đục có thể hình thành ở phía đáy vết thương, gân, cơ xương có thể bị ảnh hưởng.
IV. Các vị trí thường gặp loét tỳ đè
Đối với người bệnh ngồi xe lăn, loét tỳ đè dễ xuất hiện ở các vị trí:
- Xương cụt hoặc mông
- Bả vai và xương sống
- Cánh tay và chân tựa lưng vào ghế
Với người bệnh nằm liệt, tình trạng loét lại thường gặp ở những vùng da như:
- Sau đầu (nếu nằm ngửa) hoặc hai bên đầu (nếu nằm nghiêng)
- Hai bả vai
- Xương cụt, phần lưng dưới (nếu nằm ngửa) hoặc hai bên hông (nếu nằm nghiêng)
- Gót chân, mắt cá chân, vùng da sau đầu gối.
Hình ảnh vết loét ở xương cụt
Người chăm sóc nên lưu ý kiểm tra thường xuyên các vùng da này để phát hiện vết loét từ sớm. Khi có dấu hiệu loét, cần ngay lập tức áp dụng các biện pháp để giảm áp lực tỳ đè để da mau chóng trở lại bình thường.
V. Các biến chứng của loét tỳ đè
Loét tỳ đè không chỉ gây đau đớn tại chỗ mà còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng. Các biến chứng này có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh như:
- Viêm mô tế bào: Đây là tình trạng nhiễm trùng ở các tổ chức da và mô mềm được kết nối với nhau. Viêm mô tế bào gây nóng, đỏ và sưng tại vùng tổn thương. Khi viêm ảnh hưởng tới các tổ chức thần kinh, người bệnh không còn cảm giác đau đớn. Tuy nhiên, đây không hề là dấu hiệu tốt mà lại cảnh báo mức độ nhiễm trùng đang tồi tệ hơn.
- Nhiễm trùng xương và khớp: Vi khuẩn trên ổ loét có thể xâm nhập sâu hơn vào các khớp và xương. Nhiễm trùng khớp có thể làm hỏng các sụn và mô sụn. Nhiễm trùng xương (viêm tủy xương) có thể làm suy giảm chức năng của khớp và các chi (chân, tay).
- Ung thư: Vết loét mạn tính lâu ngày không khỏi có nguy cơ tiến triển thành một loại ung thư với tên gọi là ung thư biểu mô tế bào vảy.
- Nhiễm trùng huyết: Tình trạng này hiếm khi xảy ra, chỉ xuất hiện khi vi khuẩn từ ổ loét theo máu đi vào tuần hoàn chung.
VI. Cách phòng ngừa loét tỳ đè
Cách phòng ngừa loét tỳ đè hiệu quả nhất là lực đè ép lên da người bệnh. Bên cạnh đó, cần chú ý chăm sóc da; cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và loại bỏ một số thói quen xấu trong sinh hoạt hàng ngày. Đây là những biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa vết loét xuất hiện trên da.
1. Giảm áp lực tỳ đè
Các biện pháp để giảm áp lực tỳ đè cho người bệnh:
- Xoay trở tư thế thường xuyên cho người bệnh, tốt nhất là sau mỗi 1-2 giờ
- Nếu bệnh nhân ngồi xe lăn: Có thể tập luỵện động tác vịn tay lên thành xe lăn để nhắc người lên, hạn chế áp lực tại vùng thân dưới. Lưu ý biện pháp này chỉ áp dụng với người bệnh có đủ sức khỏe tại phần thân trên.
- Sử dụng các loại đệm lót hỗ trợ giảm áp lực như đệm khi, đệm nước.
- Sử dụng giường di động, có khả năng nâng đỡ phần đầu lên một góc khoảng 30 độ. Tư thế nằm này sẽ giúp hạn chế được nguy cơ loét tỳ đè.
2. Chăm sóc da tại vùng dễ bị tổn thương
Người chăm sóc bệnh nhân cần lưu ý những điều sau khi vệ sinh cơ thể hàng ngày cho người bệnh:
- Giữ da sạch và khô: Sử dụng những loại xà phòng, sữa tắm dịu nhẹ để tắm rửa hay lau người, làm sạch bụi bẩn, bã nhờn trên da. Để làm sạch sâu hơn; nên dùng dung dịch kháng khuẩn Dizigone lau cơ thể người bệnh hàng ngày nhằm giảm mùi người nằm lâu (nếu có) và tránh được nguy cơ nhiễm trùng da.
- Bảo vệ da: Tại các vùng da dễ tiếp xúc với phân, nước tiểu như vùng đóng bỉm, xương cụt, nên sử dụng các loại kem hăm để tạo lớp màng bảo vệ da. Từ đó, tác nhân vi khuẩn, nấm không còn cơ hội xâm nhập và gay viêm loét. Bên cạnh đó, cần chú ý thay quần áo người bệnh hàng ngày, thường xuyên đổi mới ga giường, chăn đệm để giặt sạch.
- Kiểm tra da hàng ngày: Quan sát kỹ các vùng da dễ bị loét để có thể nhận biết và tiến hành điều trị sớm.
3. Các biện pháp hỗ trợ khác
- Bổ sung dinh dưỡng: Xây dựng chế độ ăn uống đa dạng, đầy đủ các nhóm chất. Nếu người bệnh gặp khó khăn khi ăn uống, nên chế biến đồ ăn dưới dạng lỏng, mềm, dễ nuốt… hoặc hỏi ý kiến bác sĩ về việc truyền đạm, vitamin hay ăn qua ống xông.
- Loại bỏ các thói quen sống kém lành mạnh như: Hút thuốc, uống rượu, ngủ muộn…
- Giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ; tránh stress hay áp lực tâm lý.
IV. Cách điều trị loét tỳ đè cho người nằm liệt hiệu quả nhất
1. Loại bỏ mô hoại tử trên vết loét
Áp dụng: Với các vết loét có nhiều dịch mủ vàng, màng biofilm dai và vảy hoại tử cứng che chắn ổ loét.
Mục tiêu: Loại bỏ các tác nhân che chắn vết loét, giúp các sản phẩm chăm sóc vết loét sử dụng ở bước sau phát huy tác dụng tốt hơn. Bộc lộ hoàn toàn ổ loét để đánh giá chính xác tình trạng bệnh.
Cách thực hiện:
- Với vết loét nhẹ – trung bình: Có thể thực hiện tại nhà bằng các dụng cụ y tế đơn giản như dao, kéo, kẹp panh y tế, nước muối sinh lý. Cắt lọc từ từ phần mủ vàng, mô hoại tử rồi lau sạch sẽ bằng nước muối sinh lý.
- Với vết loét nặng, ổ hoại tử sâu, có phần thịt đã chuyển màu đen và mùi khó chịu: Nên đưa người bệnh tới cơ sở y tế để được gây tê giảm đau và thực hiện thủ thuật cắt lọc an toàn.
2. Vệ sinh ổ loét hàng ngày bằng dung dịch kháng khuẩn Dizigone
Áp dụng: Với mọi vết loét, là bước chăm sóc quan trọng nhất, quyết định thành công trong điều trị vết loét tỳ đè
Mục tiêu:
- Làm sạch ổ loét, đảm bảo tổn thương không nhiễm trùng, mưng mủ, vết loét không sâu thêm, không lan rộng ra. Từ đó, vết loét khô se và tăng sinh cơ, co lại dần.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phục hồi, tái tạo da.
Để đạt được các hiệu quả đó, dung dịch kháng khuẩn phải thỏa mãn các tiêu chí:
- Khả năng kháng khuẩn nhanh và mạnh
- Không làm tổn thương mô hạt, cản trở lành thương tự nhiên
- Không gây xót khi dùng
- Giúp giảm mùi khó chịu trên vết loét
- An toàn, đã được kiểm chứng.
Dựa trên các tiêu chí đó, dung dịch kháng khuẩn phù hợp cho vết loét là: Dung dịch kháng khuẩn Dizigone
Bộ sản phẩm Dizigone chuyên biệt cho vết loét tỳ đè
Phản hồi của người nhà bệnh nhân sau khi chăm sóc vết loét tỳ đè bằng bộ sản phẩm Dizigone theo hướng dẫn của chuyên gia Viện da liễu
Xem thêm phản hồi thực tế của khách hàng và đặt mua bộ sản phẩm Dizigone qua shopee:
Cách thực hiện: Thấm dung dịch kháng khuẩn ra bông gòn hoặc gạc để lau rửa kỹ cả trong và ngoài ổ loét 2-3 tiếng/lần.
➤ Xem thêm: Nguyên tắc lựa chọn thuốc điều trị loét tỳ đè
3. Băng bó vết loét tỳ đè
Áp dụng: Với vết loét sâu, chảy mủ nhiều. Chỉ nên dùng băng gạc khi nằm tỳ đè lên vết loét, nếu người bệnh không tỳ đè lên đó thì không cần băng gạc
Mục tiêu:
- Che chắn vết loét khỏi các tác nhân vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài
- Giảm lực mà sát lên vết loét nếu người bệnh phải nằm đè lên vết loét.
- Ngăn ngừa mủ, dịch trong ổ loét chảy ra dính bẩn chăn đệm.
Cách thực hiện:
- Nên chọn loại băng gạc mỏng, mềm, thấm hút tốt mà vẫn có độ thoáng khí như băng Hydrocolloid.
- Làm sạch ổ loét kỹ bằng dung dịch kháng khuẩn Dizigone, sau đó che phủ băng gạc lên ổ loét.
- Lưu ý không băng quá chặt và phải thay băng gạc ít nhất 1-2 lần/ngày.
4. Sử dụng thuốc điều trị vết loét tỳ đè
Để giảm cơn đau tại chỗ, có thể cho người bệnh sử dụng các thuốc uống giảm đau nhóm NSAIDs như Ibuprofen. Ngoài ra, các loại xịt gây tê cũng sẽ là giải pháp hỗ trợ tạm thời để làm dịu cảm giác đau đớn.
Nếu người bệnh có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân như: sốt cao trên 38.5°C không dứt, mệt mỏi, khó chịu, ổ loét sưng, nóng… thì nên đưa người bệnh tới cơ sở y tế. Tại đây, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kháng sinh đường uống hoặc tiêm truyền để xử lý tình trạng nhiễm trùng.
Lưu ý: Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc bột kháng sinh để rắc lên vết vết loét hở. Đây là cách điều trị sai lầm và dễ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
➤ Xem thêm: Thuốc đỏ rắc vết thương – sai lầm và hậu quả
5. Can thiệp y tế điều trị vết loét tỳ đè
Tại các bệnh viện lớn, người bệnh có thể tiếp cận điều trị loét tỳ đè theo phương pháp hiện đại hơn. Phương pháp thường gặp nhất là ghép vạt da, được thực hiện theo nguyên tắc:
- Làm sạch ổ loét bằng cách chiếu đèn hồng ngoại, lau rửa bằng dung dịch sát khuẩn hiệu lực mạnh.
- Lấy mô da từ một vùng khác trên cơ thể để cấy ghép lên ổ loét .
Đây là thủ thuật y tế phức tạp, tốn kém, đòi hỏi tay nghề cao. Người bệnh nên được đưa tới các cơ sở y tế lớn để được thăm khám, tư vấn và điều trị tốt nhất.
➤ Xem thêm: Hướng dẫn chăm sóc vết loét lở cho người già
Trên đây là những lưu ý khi điều trị vết loét tỳ đè cho người nằm liệt. Nếu còn thông tin nào thắc mắc, hãy liên hệ tới Hotline: 1900 9482, chuyên gia sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc cho bạn.
Theo Viendalieu.com.vn tổng hợp